KĨ THUẬT ẤP TRỨNG GÀ BẰNG MÁY ẤP SVTH: Trần Hữu Toàn Trần Thị Kim Thùy Hồ Hữu Lộc 1. Cấu tạo và thành phần của trứng 2. Chuẩn bị trứng ấp 3. Ấp trứng 4. Quá trình phát triển phôi trứng. CHUẨN BỊ TRỨNG 2.1 Bảo quản trứng ấp 2.2 Chọn trứng để ấp 2.3 Xử lý Hiểu được cấu tạo và thành phần của trứng sẽ giúp chúng ta làm việc này hiệu quả hơn. Đoạn văn này đá gà trực tiếp sẽ cho bạn thấy cấu tạo của quả trứng từ ngoài vào trong. 1. Màng nhầy bên ngoài vỏ trứng. Khi mới đẻ trứng, có một lớp chất nhầy mỏng. Sau lúc rụng trứng, tế bào lớp vỏ của nang trứng chế tiết estrogen và hoàng thiết chế tiết progesteron làm nội mạc tử cung dầy lên, nếu ko với phôi làm tổ hoàng thể sẽ chế tiết khoảng 13 ngày và sau đó nội mạc tróc ra (hiện tượng hành kinh). SỰ THỤ TINH Tuy nhiên, liệu rằng mọi người đã hiểu và nắm rõ được cấu tạo trứng gà cũng như công dụng của chúng? Dưới đây, SV288 sẽ chia sẻ và cung cấp thông tin chi tiết về vấn đề này để giúp mọi người có cái nhìn tổng quan nhất. Cấu tạo của trứng gà. Về cơ bản, cấu tạo của trứng gà một quả trứng bao gồm ba phần chính: vỏ, lòng trắng trứng và lòng đỏ trứng. Một quả trứng gà mái bao gồm khoảng 2/3 lòng trắng trứng và 1/3 lòng đỏ trứng. Ngoài ra nếu quan sát kỹ hơn chúng ta còn thấy kiỂm tra vỆ sinh thÚ y trỨng vÀ cÁc sẢn phẨm trỨng 8.1. HÌNH THÁI VÀ CẤU TẠO CỦA TRỨNG 97 8.2. NHỮNG TÍNH CHẤT CỦA TRỨNG 99 8.3. ðÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TRỨNG 101 8.4. 5QBIiBK. Trứng gà là nguồn thực phẩm quen thuộc hàng ngày với tất cả mọi người. Thành phần dinh dưỡng trong trứng gà không chỉ cung cấp cho cơ thể nguồn dưỡng chất tuyệt vời mà còn có công dụng hỗ trợ kiểm soát một số bệnh lý. 1. Một vài nhầm lẫn về trứng Vài thập kỷ trước đây, trứng có tiếng tăm khá bất tiện. Do hàm lượng cholesterol trong trứng cao nên nó được coi là thực phẩm có hại. Nhiều năm trôi qua, mọi người hầu như xa lánh và không sử dụng trứng trong khẩu phần ăn hàng ngày. Sau đó, vào năm 2000, Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ AHA đã sửa đổi hướng dẫn với chế độ cho người lớn khỏe mạnh. Các hướng dẫn của AHA cho phép người trưởng thành khỏe mạnh có thể ăn một quả trứng mỗi ngày và giới hạn tổng cholesterol hàng ngày là nhầm lẫn về trứng bắt nguồn từ hàm lượng cholesterol của chúng. Một quả trứng có chứa 213 mg cholesterol, chiếm 2⁄3 giới hạn hàng ngày được khuyến nghị. Các nhà khoa học cho rằng cholesterol trong máu cao liên quan đến bệnh tim, và thực phẩm có hàm lượng cholesterol cao sẽ bị nghi ngờ. Nhưng sau 25 năm nghiên cứu, rõ ràng cholesterol trong thực phẩm không phải là thủ phạm, mà chất béo bão hòa mới có tác dụng lớn hơn nhiều với cholesterol trong máu. Các sản phẩm sữa có chất béo và thịt mỡ là ví dụ về loại thực phẩm được nạp chất béo bão hòa và kích hoạt cơ thể sản xuất cholesterol. Thành phần dinh dưỡng 1 quả trứng với 100 gam ăn đượcNăng lượng 166 kcalProtein gamChất béo gamGlucid gamChất xơ 0 gamVitamin folate 47 mcg, vitamin B12 mcg, vitamin A 700 mcg, vitamin D mcg, vitamin K mcg...Chất khoáng Canxi 55 mg, sắt mg, kali 176 mg, Kẽm mg, magie 11 mg...Trứng gà là loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao. Trong trứng có đủ protein, lipid, glucid, vitamin và chất khoáng, các loại men và hormon. Thành phần dinh dưỡng trong trứng khá cân đối. Protein trong lòng đỏ là loại phospho protein, có thành phần acid amin tốt nhất và toàn diện nhất. Protein lòng trứng chủ yếu là loại đơn giản và tồn tại dưới dạng hòa tan. Protein của trứng là nguồn cung cấp tốt các acid amin hay thiếu trong các thực phẩm khác như tryptophan, methionin, cystein, arginin. Ngoài ra, trứng gà có nguồn lecithin quý. Trứng gà cung cấp một lượng Protein cho cơ thể con người 3. Một số lợi ích của trứng trong khẩu phần ăn Tăng Cholesterol HDLNhững người có mức HDL cao thường có ít nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, đột quỵ và các vấn đề khác của sức khỏe. Theo đó, ăn trứng là cách tuyệt vời để tăng lượng HDL. Trong một nghiên cứu cho thấy ăn hai quả trứng mỗi ngày trong 6 tuần đã tăng mức HDL lên 10%. Chứa CholineCholine là chất dinh dưỡng quan trọng mà hầu hết mọi người đều không nhận đủ từ khẩu phần ăn hàng ngày. Choline được sử dụng để xây dựng màng tế bào và có vai trò tạo ra các phân tử truyền tín hiệu trong não cùng với những chức năng khác. Thiếu choline sẽ gây ra các triệu chứng nghiêm trọng. Tuy nhiên, trường hợp này rất hiếm là nguồn thực phẩm có chứa choline khá phong phú. Chất dinh dưỡng này trong một quả trứng gà chiếm khoảng hơn 100 mg. Vì vậy, bổ sung trứng vào khẩu phần ăn hàng ngày có thể cung cấp đủ lượng choline theo khuyến nghị. Có liên quan đến giảm nguy cơ mắc bệnh timCholesterol LDL thường được gọi là cholesterol xấu. Khi mức LDL cao sẽ có liên quan đến tăng nguy cơ mắc bệnh tim. Tuy nhiên, để hiểu rõ nguyên nhân gây bệnh của LDL cần phải biết LDL được chia thành các tiểu loại dựa vào kích thước các hạt. Chúng có thể là các hạt LDL nhỏ và dày đặc hoặc các hạt LDL lớn. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng những người chủ yếu có hạt nhỏ, dày đặc có nguy cơ mắc bệnh tim cao hơn ở những người có hạt lớn. Ngay cả khi trứng có xu hướng tăng nhẹ Cholesterol LDL ở một số người, các nghiên cứu cũng cho thấy các hạt thay đổi từ LDL nhỏ dày đặc sang LDL lớn. Đây là một sự cải thiện rất lớn cho thấy sử dụng trứng trong khẩu phần ăn dường như thay đổi mô hình các hạt LDL và có liên quan đến giảm nguy cơ mắc bệnh tim. Sử dụng trứng có thể làm gia tăng nhẹ Cholesterol LDL ở một số người Trứng có chứa Lutein và Zeaxanthin - Chất chống oxy hóa có lợi cho sức khỏe của mắtMột trong những hậu quả của lão hóa là thị lực có xu hướng trở nên tồi tệ. Tuy nhiên, có một số chất dinh dưỡng có thể giúp chống lại quá trình thoái hoá ảnh hưởng đến mắt. Lutein và zeaxanthin là những chất chống oxy hóa mạnh mẽ tích tụ trong võng mạc của mắt. Các nghiên cứu cho thấy rằng tiêu thụ đủ lượng chất dinh dưỡng này có thể làm giảm đáng kể nguy cơ đục thủy tinh thể và thoái hóa điểm vàng, hai chứng rối loạn mắt rất phổ đỏ trứng chứa một lượng lớn lutein và zeaxanthin. Trong một nghiên cứu bệnh chứng cho thấy chỉ cần ăn 1/3 lòng đỏ trứng mỗi ngày trong tuần có thể làm tăng nồng độ lutein trong máu từ 28 - 50% và zeaxanthin từ 114 - 142%.Ngoài ra, trứng cũng là thực phẩm có nhiều vitamin A. Thiếu vitamin A là nguyên nhân gây mù phổ biến nhất trên thế giới. Omega-3Không phải tất cả trứng đều được tạo ra như nhau. Thành phần dinh dưỡng của nó sẽ thay đổi tuỳ theo thức ăn và cách nuôi gà. Trứng gà mái được nuôi trên đồng cỏ hoặc được cho ăn thức ăn giàu omega-3 thì có xu hướng chứa nhiều acid béo béo omega-3 được biết là làm giảm nồng độ triglyceride trong máu - yếu tố nguy cơ nổi tiếng đối với bệnh tim. Các nghiên cứu cho thấy tiêu thụ trứng giàu omega-3 là một cách rất hiệu quả để giảm triglyceride máu. Đồng thời, chỉ cần ăn năm quả trứng giàu omega-3 mỗi tuần trong ba tuần đã làm giảm triglyceride 16 - 18%. Protein chất lượng cao với đầy đủ acid amin cần thiếtProtein có vai trò chính trong tạo hình cơ thể. Chúng được sử dụng tạo ra tất cả các loại mô, phân tử cho cấu trúc và chức năng. Cung cấp đủ protein theo nhu cầu khuyến nghị có thể giúp giảm cân, tăng khối lượng cơ bắp, giảm huyết áp và tối ưu hóa sức khỏe của xương... Trứng là một nguồn protein tuyệt vời cùng với tất cả các acid amin thiết yếu theo tỷ lệ phù hợp. Vì vậy, trứng đáp ứng đủ các yêu cầu về các chất dinh dưỡng cho khẩu phần ăn hợp lý. Một khẩu phần ăn từ trứng sẽ hợp lý hơn khi bạn biết cách ăn uống khoa học Giúp no lâu và chứa ít caloTrứng là thực phẩm giàu protein - chất dinh dưỡng đa lượng bão hòa và có thể làm giảm lượng calo sau đó trong ngày. Nghiên cứu trên 30 phụ nữ thừa cân sử dụng trứng thay vì bánh mì cho bữa sáng, kết quả cho thấy những người phụ nữ này có cảm giác no tăng và họ sẽ ăn ít calo hơn trong bữa tiếp theo. Trong một nghiên cứu khác, khi thay thế một bữa sáng đầy đủ bằng một bữa sáng với trứng cho kết quả giảm cân đáng kể trong khoảng thời gian tám tuần. Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là địa chỉ thăm khám, điều trị và phòng ngừa các bệnh lý. Khi thực hiện quy trình thăm khám tại Vinmec, Quý khách hàng sẽ được đón tiếp và sử dụng cơ sở vật chất, hệ thống máy móc hiện đại đi kèm với các dịch vụ y tế hoàn hảo dưới sự chỉ dẫn, tư vấn của các bác sĩ giỏi, được đào tạo bài bản ở cả trong và ngoài hàng có thể trực tiếp đến hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc để thăm khám hoặc liên hệ hotline tại đây để được hỗ trợNguồn tham khảo XEM THÊM Lượng calo trong trứng gà Trẻ em nên ăn mấy quả trứng mỗi tuần? Choline Công dụng, tác dụng phụ, tương tác, liều lượng và cảnh báo Quá trình phát triển của trứng gà là một chủ đề rất được quan tâm và nhiều người tìm hiểu hiện nay. Qúa trình này được diễn ra theo từng ngày với từng bước phát triển, thay đổi. Hãy cùng chúng tôi đi tìm hiểu kỹ hơn thông qua bài viết sau đây. Ngày 1 Ngày thứ nhất Giai đoạn phôi nang. Khoang phân cắt tạo vòng tròn tối. Ngày ấp thứ 2 Ngày ấp thứ 2 Rãnh đầu tiên tại tâm phôi nang được hình thành. Tại vùng giáp với phôi, xuất hiện màng noãn đóng vai trò hấp thụ dinh dưỡng phôi. Xuất hiện túi lòng đỏ. Phôi tách khỏi lòng đỏ, phát triển uốn cong và xoắn trái tạo thành các allantois, amnion. Ngày thứ 3 Ngày thứ 3 Phôi phát triển hình thành hình thù rõ rệt nằm ở bên trái. Có thể nhìn thấy rõ đầu và thân cùng các bộ phận mắt, mũi , cột sống,… của phôi. Màng noãn hoàng bao xung quanh bề mặt trứng. Ống tim và mạch máu xuất hiện rõ và hình thành cấu trúc cùng nhịp tim. Tuần hoàn máu bắt đầu được diễn ra. Ngày thứ 4 Ngày thứ 4 Xuất hiện túi niệu để tái hấp thu canxi phục vụ quá trình hô hấp cùng tích trữ các chất thải. Khoang ôi được phát triển bao quanh mặt phôi, bên trong chưa dịch ối giúp phôi cử động và bảo vệ trực tiếp phôi. Lúc này độ dài phôi là 8mm, có dạng giống với bào thai động vật bậc cao. Ngày thứ 5 Ngày thứ 5 Phôi phát triển với kích thước tăng đáng kể. Sẽ có dạng cong vì phần đầu di chuyển gần đuôi, các chi được kéo dài. Chiều dài phôi có thể lên tới 12mm. Ngày thứ 6 Ngày thứ 6 Kích thức phôi phát triển đạt 16mm, màng ngoãn tiếp tục tăng trưởng bao quanh nửa lòng đỏ của trứng. Các mạch máu bao phủ phôi dày đặc như màng nhện. Xuất hiện các khe ngón tay ở cả chi trên và chi dưới khe giữa ngón thứ nhất chi trên và khe giữa ngón 2,3 ở chi dưới . Ngón thứ 2 sẽ là ngón dài nhất. Ngày thứ 7 Ngày thứ 7 Vòng rốn biểu mô màng ối sẽ chuyển thành da phôi. Xuất hiện cổ, mỏ. Não sẽ di chuyển vào vùng đầu tăng trưởng với tốc độ chậm hơn so với kích thước tăng trưởng phôi. Ngày thứ 8 Ngày thứ 8 Chân và cánh rõ rệt, màng noãn hoàng bao bọc hết lòng đỏ. Phần thân đã phủ xuống đến ức dễ dàng phân biệt được cánh và chân. Phần cổ đã có thể co giãn, lông nhú ở lưng. Mỏ được chia thành 2 phần, não đã hoàn toàn nằm trong khoang sọ. Lúc này chiều dài phôi đã đạt đến kích thước là 18mm. Ngày thứ 9 Ngày thứ 9 Tăng trường màng ối cùng mạch trên noãn hoàng được hình thành dày đặc hơn. Xuất hiện móng và các nang lông đầu tiên. Lông trong ngày thứ 9 sẽ mọc nhiều ở lưng, đùi và cánh. Lòng trắng của trứng được thu nhỏ nhọn ở đầu. Xuất hiện móng. Ngày thứ 10 Vào ngày thứ 10 thì chất dinh dưỡng sẽ được hấp thu trực tiếp vào ống ruột. Màng noãn hoàng bao bọc hoàn toàn lòng đỏ. Xuất hiện răng, trứng và các nang lông dưới các chi. Mí mắt to hơn cùng với đó là sự xuất hiện của lỗ mũi với khe hở nhỏ. Ngày thứ 11 Ngày 11 Chiều dài kích thước phôi đạt 25mm, các túi phôi được hoàn thiện và tiết enzyme để chuyển hóa canxi thành các chất nuôi phôi. Vỏ trứng sẽ hấp thụ oxy trực tiếp cho phôi. Xoang niệu nang vận chuyển các chất thải và CO2 ra ngoài các lỗ khí của vỏ trứng. Ngày thứ 12 Ngày thứ 12 Mí mắt dưới phủ rộng 2/3 giác mạc. Các nang lông che phủ mí mắt trên. Huyết quản túi noãn hoàng phát triển mạnh mẽ vận chuyển các chất dinh dưỡng đến phôi. Ngày thứ 13 Đầu phôi của gà xuất hiện các sợi lông tơ, chân xuất hiện vảy da và móng. Túi niệu được co lại tạo thành màng đệm túi niệu. Ngày thứ 14 Phôi đã phát triển lớn gần hết khoang trứng và cử động được. Lông tơ phát triển mạnh mẽ bao phủ hết các bộ phận trên cơ thể. Ngày thứ 15 và 16 Ngày thứ 15,16 Kích thước cơ thể và lông tơ vẫn sẽ tiếp tục phát triển mạnh. Noãn hoàn sẽ bị thu hẹp, lòng trắng trứng dần biến mất. Protein được phôi tiêu thụ và niệu nang vẫn sẽ thực hiện hô hấp. Đầu sẽ xoay về phía ngôi thai để dưới cánh để chuẩn bị cho gà con chui ra dễ dàng. Ngày 17 ngày thứ 17 và 18 Lòng trắng trứng bị hấp thụ và biến mất hoàn toàn. Hệ tiết niệu phôi sinh sản urate. Mỏ nằm dưới phần cánh phải. Ngày 18 Noãn hoàng cũng bắt đầu được hấp thu, dịch ối bị giảm để chuẩn bị cho quá trình trứng từ ấp sang giai đoạn nở. Ngày 19 Ngày thứ 19 Noãn hoàng bị hấp thụ một cách nhanh chóng. Mỏ gà sẽ nằm bên trong màng vỏ, chuẩn bị chọc thủng vỏ trứng để nở. Ngày 20 Ngày thứ 20 Noãn hoàng đã được hấp thu hoàn toàn Đóng khép lại ống rốn. Gà con chuẩn bị chọc thủng màng trong vỏ để chui ra ngoài. Lúc này vẫn thực hiện hô hấp thông qua cấu tạo mạng tổ ong. Ngày 21 Gà con sử dụng mỏ chọc thủng màng để ra ngoài. Dùng cánh và chân xoay xung quanh để tìm lối ra bên ngoài. Kết luận Bài viết trên của dành riêng cho những ai đang tìm hiểu và nghiên cứu về quá trình phát triển của trứng gà. Các bạn có thể nắm bắt được chi tiết nhất từng giai đoạn phát triển theo từng ngày của trứng gà để phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau. Trại Chó Mèo là một trong những website tổng hợp tất cả các hình ảnh, tin tức của các loài thú cưng đang được săn đón hiện nay. MÀNG NHÀYKhi vừa đẻ ra trên bề mặt vỏ trứng có mộtlớp màng nhầy bảo vệ để tránh các vi khuẩnvào bên trong phá hoại và gây thối trứng.Màng nhầy này có cấu tạo từ protein sợiMuxin có những hạt mỡ nhỏ li ti.Độ dầy của màng nhầy từ 0,005 - 0,01mm VỎ TRỨNGVỏ trứng tạo thành từ chất dịch gồm canxivà cabo protein động cứng lại tạo thành.Chức năng của vỏ trừng là bảo vệ, cung cấpcanxi cho phôi để tạo xương. Trênbề mặt vỏ trứng còn có các lỗ khí rấtnhỏ, vỏ trứng gà có độ dày 0,2 - 0,4 mm Vỏ trứngKhuếch tán không khívà hơi nướcNguồn MÀNG VỎCó hai lớp màng vỏ được cấu tạo từ sợi Keratin đanchéo vào nhau.Độ dày khoảng 0,057-0,069 mm cả hai lớp đều có lỗthông khíHai lớp màng dính sát vào nhau chỉ tách ra ở đầu tùcủa trứng. Khi trứng vừa mới đẻ ra chưa có buồngkhí, chỉ sau 6 - 60 phút sau buồng khí mới được hìnhthành. LÒNG TRẮNGLớp trong cùng sát lòng đỏ là một lớp lòng trắng đặc,bên trong lớp này có sợi, lớp lòng trắng đặc này chiếm2,7%.Lớp lòng trắng tiếp theo chiếm 16,8% và hầu nhưkhông chứa sợi MuxinLòng trắng đặc giữa chiếm 50 - 57% có chứa nhiềusợi nhầy, là lớp đệm của lòng đỏ và là nơi đầu sợi dâychằng bám vào. Lớp lòng trắng loãng ngoài Lớp này baobọc ngoài chiếm 23%.Kết quả phân tích về thành phần hoá họccủa lòng trắng trứng ngan như sau Nướcchiếm 87,1%; protein 10,67%; mỡ 0,033 0,09%; khoáng 0,78%. LÒNG ĐỎLòng đỏ là một tế bào khổng lồ được bao bọc bởilớp màng mỏng có tính đàn hồi lớn.Lòng đỏ có các lớp đậm nhạt khác nhau là nguồndinh dưỡng dồi dào cung cấp cho phôi.Thành phần hoá học của lòng đỏ trứng ngan gồmcó 40 - 43% nước; 15,8 - 16,3% protein; 36,2 - 37,6%mỡ và 1,6 - 1,75% khoáng tổng số. Tỷ lệ thành phần cấu taọ của trứnggàChỉ tiêuLòng trắngLòng đỏVỏTrứng gà58,6231,0410,34Thành phần hóa học chung của trứnggàChỉ tiêuTrứng gàNước chiếm %Protein chiếm %Mỡ chiếm %Khoáng chiếm%73,612,811,81,09Nguồn Viện Chăn nuôi Việt Nam 2. CHUẨN BỊ Bảo quản Chọn trứng để Xử lý trứng ấp Bảo quản trứng ấp Bảo quản Nhiệt độ Trứngở nhiệt độ 15 - 200Cbảo quản đến 3 ngày ở nhiệt độ 28 -330C kết quả nở không bị ảnh hưởng Trứngbảo quản từ 7 – 14 ngày ở nhiệt độ 15-200C đảo trứng 1 lần/ngày – 180o Ẩm độTrong khi bảo quản trứng bị bay hơi nước. Muốn hạnchế sự bay hơi nước phải tăng độ ẩm môi trườngĐộ ẩm càng cao tỷ lệ mất nước càng ít 75 - 82% Xếp trứngXếp trứng vào khay nghiêng 30o hoặc nằm ngang,đầu buồng khí xếp lên trên. Trứng là một thực phẩm giàu dinh dưỡng và rất tốt cho sức khỏe con người. Hôm nay mấy ấp trứng Mactech sẽ giới thiệu chi tiết về cấu tạo của quả trứng. Cấu tạo của trứng Cấu tạo của trứng về cơ bản được chia làm 4 bộ phận gồm lòng đỏ, lòng trắng, màng vỏ và vỏ trứng. Đối với gà, lòng đỏ chiếm khoảng 31,9% khối lượng, lòng trắng là 55,8%, vỏ trứng là 11,9% và màng vỏ là 0,4%. Lòng đỏ được hình thành trong buồng trứng. Sau khi lòng đỏ "trưởng thành", nó sẽ rời khỏi buồng trứng, rồi từ trong miệng phễu ở phần trên của ống dẫn trứng đi vào trong ống dẫn trứng, và di chuyển về phía dưới đến chỗ phình to của ống dẫn trứng. Ở đây có thể tiết ra một lượng lớn anbumin, bọc bên ngoài lòng đỏ, hình thành một lớp lòng trắng dày trong suốt. Cấu tạo của quả trứng Sau khoảng 2 đến 3 tiếng đồng hồ, nó từ chỗ phình to của ống dẫn trứng ép vào phần ống hẹp, và tại đây hình thành màng vỏ. Sau khi trải qua hơn một giờ, nó lại bị ép vào tử cung vách dày, có cấu tạo cơ phát triển, vỏ trứng được hình thành trong tử cung và cả quả trứng hoàn chỉnh được hình thành. Trong quá trình hình thành quả trứng này phải nằm lại trong tử cung từ 18 đến 20 giờ, rồi sau đó cơ tử cung co bóp, đẩy trứng qua xoang bài tiết sinh dục rồi ra ngoài cơ thể. Trứng gà sở dĩ một đầu to một đầu nhỏ là do trong quá trình hình thành bị đầu trên của ống dẫn trứng dồn ép từng đoạn một đi xuống. Đầu trứng này bị dồn ép, lòng trắng và màng vỏ bị đẩy sang phải rồi lại sang trái, vì thế mà đầu trứng này phình to, sau khi vỏ hình thành xong thì được cố định lại. Ngược lại, đầu kia của quả trứng hướng xuống đoạn dưới của ống dẫn, do đó vừa đi nó vừa chèn vào ống dẫn trứng, làm cho ống này mở rộng để trứng dễ di chuyển xuống tử cung. Lực dồn ép của ống dẫn vào quả trứng làm cho đầu nhỏ hình thành rồi định hình dần. Khi trứng vào đến tử cung, đầu nhỏ hướng về phía đuôi gà, còn đầu to hướng ngược lại. Trong quả trứng có một buồng khí, buồng khí này cung cấp oxi giúp gà con phát triển trong quả trứng khi ấp trứng. Bài viết liên quan Trở thành tỷ phú nhờ máy ấp trứng Hướng dẫn ấp trứng bằng máy Trong bài viết này nàng sẽ viết chi tiết về cấu tạo chi tiết hình ảnh cắt lớp của một quả trứng gà đứng trên phương diện giải phẫu học. Về cơ bản, trứng gà được chia thành 15 thành phần Vỏ trứng Màng ngoài Màng trong Dây nhau trên Lớp anbumin ngoài Lớp anbumin giữa Màng noãn hoàng Nhân Pander Đĩa mầm phôi bào Khối lòng vàng Khối trắng Lớp anbumin trong Dây nhau dưới Khoang không khí Lớp phấn trứng 1. Vỏ trứng2. Màng ngoài3. Màng trong4. Dây nhau trứng tiếng Anh chalaza5. Lớp anbumin 1 ngoài6. Lớp anbumin giữa7. Màng sinh chất màng noãn hoàng8. Nhân Pander9. Đĩa mầm phôi bào – tiếng Anh blastoderm10. Khối lòng vàng nằm trong cấu trúc lòng đỏ11. Khối trắng của lòng đỏ12. Lớp anbumin trong13. Dây nhau trứng bên dưới14. Khoang không khí15. Lớp phấn trứng lớp biểu bì ngoài – tiếng Anh Cuticle hay Bloom 1. Vỏ trứng Vỏ trứng bên ngoài được cấu tạo chủ yếu bởi Canxi Cacbonat CaCO3. Có khoảng lỗ nhỏ li ti trên bề mặt vỏ trứng. Vỏ trứng có tính chất bán thấm, tức là nó cho phép không khí và hơi ẩm thấm qua các lỗ nhỏ li ti đó. Ngoài ra, vỏ trứng còn có một lớp phủ rất mỏng bên ngoài gọi là “phấn trứng” bloom hay còn gọi là lớp cu-tin giúp ngăn vi khuẩn và bụi bẩn lọt vào trong xem phần 15. 2. Màng ngoài 3. Màng trong Màng trong và màng ngoài nằm bên trong vỏ trứng và bao bọc lòng trắng trứng. Hai lớp màng này có thành phần là chất sừng kê-ra-tin tạo ra cơ chế bảo vệ hiệu quả chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn. Màng ngoài tiếp giáp với vỏ trứng và màng trong tiếp giáp với lòng trắng trứng. Khi mới đẻ, trứng còn ấm. Sau một thời gian trứng gà nguội lại. Lúc này các chất bên trong quả trứng co lại và màng trong tách ra khỏi màng vỏ bên ngoài tạo thành một khoang chứa không khí xem phần14. Màng vỏ trứng gà 4. Dây nhau trứng tiếng Anh chalaza Dây nhau trứng có hình dạng xoắn ngược chiều nhau giúp giữ cho lòng đỏ luôn nằm ở chính giữa. Trứng càng mới thì dây nhau càng dễ nhận thấy. Dây nhau trứng gà 5. Lớp anbumin 1 ngoài Đây là lớp lòng trắng anbumin mỏng bên ngoài tiếp giáp với lớp màng vỏ. 6. Lớp anbumin giữa Đây là lớp lòng trắng dày bên trong lớp chalaziferous là một nang protein anbumin có xơ đặc và mờ, bao quanh màn sinh chất của lòng đỏ. Các nang xơ và mờ này kết thúc ở điểm cuối của mỗi dây nhau. Các dây nhau này xoắn ngược chiều nhau giúp cố định lòng đỏ nằm ở giữa quả trứng. Phần này của trứng chứa nhiều riboflavin vitamin B2 và protein. 7. Màng sinh chất màng noãn hoàng Màng noãn hoàng là lớp vỏ trong suốt bao bọc lòng đỏ trứng gà. Khi một quả trứng bị “đốm”, bề mặt lòng đỏ trứng bị bao phủ bởi nhiều đốm nhạt màu. Sự khỏe mạnh và tính toàn vẹn của màng sinh chất rất quan trọng trong việc ngăn ngừa hiện tượng “đốm” của lòng đỏ trứng gà. Thí nghiệm về sức căng bề mặt trên màng sinh chất lòng đỏ trứng gà 8. Nhân Pander Nhân Pander là một khối noãn hoàng màu trắng, không có tham gia vào quá trình phát triển của phôi mà chỉ có chức năng thuần túy là nguồn chất dinh dưỡng để nuôi sống phôi, tương tự như phần còn lại của lòng đỏ xem thêm Int. Schmitt S., 2005 J. Dev. Biol. 49 1-8 2 9. Đĩa mầm phôi bào – tiếng Anh blastoderm Đĩa mầm là một đốm nhỏ, hình trò màu trắng, có chiều ngang từ 2-3mm nằm trên bề mặt của cấu trúc lòng đỏ. Đó là nơi tinh trùng của gà trống xâm nhập vào quả trứng. Nhân của trứng hay còn gọi là tế bào đơn của cái – Single Female Cell nằm trong phôi nang tiếng Anh blastodisc. Phôi thai phát triển từ đĩa này. Các mạch máu sẽ hình thành và cắm vào lòng đỏ để lấy chất dinh dưỡng khi phôi phát triển. Đĩa mầm trứng gà Phôi nang Blastodisc và phôi bào Blastoderm phôi nang nằm trong lòng đỏ trứng gà. Phôi nang chứa một tế bào đơn của con cái gọi là Single Female Cell. Khi tinh trùng của gà trống xuất hiện và thâm nhập vào phôi nang Blastodisc, có sự thụ tinh và phôi nang trở thành phôi bào Blastoderm. 3. 10. Khối lòng vàng nằm trong cấu trúc lòng đỏ Khối lòng vàng chứa nhiều vitamin, khoáng chất, gần một nửa lượng protein, và chứa tất cả chất béo và cholesterol. Phần lòng đỏ này chứa ít nước và nhiều protein hơn phần lòng trắng, một ít chất béo và chứa hầu hết vitamin và khoáng chất của toàn bộ quả trứng gà. Cụ thể sắt, vitamin A, vitamin D, phốt-pho, can-xi, thiamine vitamin B1 và riboflavin vitamin B2. Lòng đỏ còn có lecithin 4, một chất nhũ hóa 5 hiệu quả. Lòng đỏ trứng gà có màu hơi vàng cho tới cam đậm, tùy vào thành phần thức ăn của trại gà. Màu quá nhạt nghĩa là lòng đỏ ít chất dinh dưỡng. Tuy nhiên màu quá đậm cũng có nghĩa là trại cho ăn quá nhiều chất nhuộm chất có sắc tố xanthophyll 6 11. Khối trắng của lòng đỏ Khối trắng của lòng đỏ hay còn gọi là “khối lòng trắng trứng” tiếng Anh latebra nằm ở giữa của lòng đỏ trứng. Khối trắng này ít chất béo bên trong, do đó trong các Hình Ảnh Cộng Hưởng Từ MRI nó sẽ có màu trắng sáng nổi bật. Chúng ta chưa rõ chức năng cụ thể của khối trắng này là gì. Nhưng rất có thể khối trắng này có chức năng như một cấu trúc trung tâm trong khi hình thành các lớp noãn hoàng xung quanh. 12. Lớp anbumin trong Đây là một lớp lòng trắng dày bên trong lớp chalaziferous là một nang protein anbumin có xơ đặc và mờ, bao quanh màng sinh chất của lòng đỏ. Các nang xơ và mờ này kết thúc ở điểm cuối của mỗi dây nhau xem phần 4. 13. Dây nhau trứng bên dưới Dây nhau trứng dưới xoắn ngược chiều nhau và giữ lòng đỏ cố định ở giữa quả trứng. Trứng càng mới thì dây nhau càng dễ nhận thấy bằng mắt thường. Ảnh cận cảnh dây nhau trứng gà 14. Khoang không khí Một khoảng trống chứa không khí được hình thành sau khi trứng gà nguội đi và các chất bên trong trứng co lại xem phần 3. Khoang không khí trứng thường nằm giữa màng ngoài và màng trong ở phần đầu lớn của quả trứng. Khi để trứng càng lâu, hơi ẩm và khí cacbonic CO2 thoát ra ngoài qua các lỗ li ti trên vỏ trứng, không khí bên ngoài sẽ tràn vào để cân bằng áp suất. Điều này dẫn tới khoang không khí ngày càng to ra. Mẹo Khi ăn hột vịt lộn, bạn hãy tìm đầu lớn của quả trứng. Ở ngay đó chính là khoang không khí. Khi bạn đập vào đầu lớn của trứng vịt lộn, ngay vị trí của khoang không khí thì nước từ trong trứng vịt lộn sẽ không chảy ra ngoài. 15. Lớp phấn trứng lớp biểu bì ngoài – tiếng Anh Cuticle hay Bloom Vỏ trứng được tạo ra bởi tuyến vỏ nằm trong tử cung trong ống dẫn trứng. Vỏ trứng có một lớp biểu bì phủ bên ngoài. Lớp biểu bì này bịt kín các lỗ nhỏ li ti trên vỏ trứng, giúp chống mất ẩm và ngăn ngừa sự xâm nhập của vi khuẩn vào vỏ trứng. Hầu hết lớp biểu bì này bị trôi mất khi rửa bằng máy rửa trứng công nghiệp hoặc chất tẩy rửa chuyên dụng trước khi trứng đến kệ siêu thị./. Dịch từ bài gốc Anatomy of a Chicken Egg. 2022. Anbumin hay Albumin là một họ protein hình cầu, cấu thành cái chúng ta gọi là lòng trắng trứng ↩Schmitt, S. 2005. From eggs to fossils epigenesis and transformation of species in Pander’s biology. The International Journal of Developmental Biology, 491, 1–8. ↩The Hen. 2022. Plone Site. ↩Lecithin là một phospholipid, tham gia vào thành phần cấu tạo màng tế bào. Được sản xuất ở gan Lecithin. Wikimedia Foundation, Inc. ↩Emulsifier – “chất nhũ hoá” là nhóm các chất hoạt động bề mặt surfactant, được sử dụng để phân tán chất ưa dầu trong nước. Khác với chất hoà tan solubilizer, chất nhũ hoá emulsifier không tan trong nước và được sử dụng cho các chất có kích thước phân tử lớn hơn và nặng hơn so với chất hoà tan, ví dụ như dầu thực vật, ester béo và sáp. Dung dịch sau khi phân tán được gọi là nhũ tương dầu-nước ↩Xanthophyll. Wikipedia; Wikimedia Foundation. ↩

cấu tạo trứng gà