Luật đất đai 2013 chưa cho phép phân lô, chia thửa đất nông nghiệp bởi chủ trương phát triển nông nghiệp là tích tụ đất đai. Tuy nhiên, nhiều địa phương "bắt chước" đất ở, cho tách thửa với đất nông nghiệp không đúng với tinh thần của Luật đất đai 2013. Tư vấn luật đất đai L24H hội tụ các luật sư giỏi nhiều kinh nghiệm am hiểu về pháp luật đất đai sẽ tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai, phân chia tài sản thừa kế nhà đất, tư vấn đền bù giải tỏa nhà đất, thủ tục khiếu kiện đất đai, thủ tục hành chính, mua bán nhà đất. Đấu La Đại Lục (Bản Hoạt Hình 3D). Soul Land. Tập 80/130 VietSub. Ngày Tận Thế Với Chú Chó Shiba Của Tôi. Sekai no Owari ni Shiba Inu to (2022). Dựa vào những điều Luật nêu trên, có thể thấy đối với việc tách thửa đất cho con, mọi người chỉ cần đảm bảo được số đo diện tích tối thiểu của thửa đất do địa phương quy định, đồng thời người có nhu cầu xin tách thửa đất là chủ sử dụng đất đứng tên trên Giấy chứng nhận là sẽ có thể thực hiện được quy trình tách thửa đất cho con. Theo UBND TP Nha Trang, khu đất hơn 2.706m 2 mặt tiền hương lộ 45, thôn Phú Vinh, xã Vĩnh Thạnh, TP Nha Trang có nguồn gốc do cha mẹ ông Nguyễn Văn Nam (sinh năm 1930) mua, được chính quyền cũ thị thực từ năm 1959. Sau đó, cha mẹ ông Nam lập giấy phân chia cho các con ở riêng và được UBND cách mạng xã Vĩnh Thạnh xác nhận Quyền thừa kế khi vợ hoặc chồng chết. Theo khoản 1 điều 650 Bộ luật dân sự 2015, các trường hợp chia di sản theo pháp luật bao gồm: Không có di chúc. Di chúc không hợp pháp. Những người thừa kế di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan Chia đất đai thừa kế Hỏi: Tôi là con dâu. Về nhà chồng năm 2009. Mẹ chồng mất 2011. Hai vợ chồng tôi vẫn ở với bố chồng từ đó đến giờ. Giờ bố tôi muốn chia cho chị gái chồng tôi 1 nửa đất đai. Nhưng ko sang tên hay chia sổ. 3canF. * Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở sau đây gọi tắt là nhà đất. Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền thừa kế như sau “Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc” Theo đó, người thừa kế có thể hưởng thừa kế nhà đất theo di chúc hoặc theo pháp luật hoặc vừa thừa kế theo di chúc và theo pháp luật. 1. Chia thừa kế nhà đất theo di chúc Hình thức của di chúc Di chúc gồm di chúc miệng và di chúc bằng văn bản. Căn cứ Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc bằng văn bản bao gồm - Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng. - Di chúc bằng văn bản có người làm chứng. - Di chúc bằng văn bản có công chứng. - Di chúc bằng văn bản có chứng thực. Lưu ý Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015 quy định trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. Xem thêm Đất không có Sổ đỏ có được chia thừa kế không? Khi nào di chúc hợp pháp? Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc hợp pháp là di chúc phải có đủ các điều kiện sau - Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; - Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. Cách chia thừa kế nhà đất theo di chúc Theo khoản 2 Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền phân định phần di sản cho từng người thừa kế. Hay nói cách khác, người thừa kế được hưởng phần nhà đất bao nhiêu phụ thuộc vào nội dung di chúc nếu di chúc đó hợp pháp. Lưu ý Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định “1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó a Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; b Con thành niên mà không có khả năng lao động” Theo đó, con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng và con thành niên mà không có khả năng lao động của người lập di chúc sẽ được hưởng phần di sản thừa kế bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó. Quy định người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc trên đây không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản. Ví dụ Vợ chồng ông A, bà B có tài sản chung là nhà đất trị giá 02 tỷ đồng, vì mâu thuẫn với vợ nên ông A trước khi chết đã lập di chúc với nội dung là để toàn bộ di sản cho 01 người con trai cha, mẹ ông A đã chết. Mặc dù không được ông A cho hưởng di sản theo di chúc nhưng bà B vẫn được hưởng vì là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015. Phần di sản bà B được hưởng như sau - Di sản thừa kế của ông A là 01 tỷ vì nhà đất là tài sản chung nên chia đôi. - Nếu chia thừa kế theo pháp luật thì người thừa kế của ông A thuộc hàng thừa kế thứ nhất là bà B và con trai, mỗi suất thừa kế là 500 triệu đồng. Căn cứ khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 thì bà B được hưởng di sản bằng 2/3 suất thừa kế. Do vậy, dù ông A không cho bà B hưởng di sản theo di chúc nhưng bà B vẫn được hưởng phần di sản thừa kế nhà đất với trị giá là triệu đồng. Cách chia thừa kế nhà đất do cha mẹ để lại Ảnh minh họa 2. Chia thừa kế nhà đất theo pháp luật Khi nào di sản chia theo pháp luật? Căn cứ khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, nhà đất được chia theo pháp luật trong trường hợp sau - Không có di chúc. - Di chúc không hợp pháp. - Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. - Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản là nhà đất sau - Phần di sản không được định đoạt trong di chúc. - Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật. - Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Người được hưởng thừa kế theo pháp luật Căn cứ Điều 649 và Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, người được hưởng thừa kế theo pháp luật là người thuộc diện thừa kế và hàng thừa kế. - Diện thừa kế Là người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng với người để lại di sản. Lưu ý Quan hệ nuôi dưỡng là con nuôi, cha nuôi, mẹ nuôi. - Hàng thừa kế Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hàng thừa kế theo thứ tự sau “a Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại” Lưu ý Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản theo khoản 3 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015. Nhà đất được chia theo phần bằng nhau? Khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định “Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau” Như vậy, nếu nhà đất được chia thừa kế theo pháp luật thì người thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Kết luận Cách chia thừa kế nhà đất do bố mẹ để lại trên đây bao gồm chia theo di chúc và chia theo pháp luật, cụ thể - Nếu di chúc hợp pháp thì phần di sản thừa kế là nhà đất nhận được sẽ theo nội dung của di chúc, trừ những người không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. - Nếu nhà đất được chia theo pháp luật thì phần di sản nhận được là bằng nhau. Khi phân chia di sản thừa kế là nhà đất hoặc các loại di sản khác nếu có vướng mắc, tranh chấp thì bạn đọc vui lòng liên hệ số để được hỗ trợ nhanh nhất. >> Thủ tục khai nhận di sản thừa kế nhanh và chuẩn nhất * Sau khi cha mẹ tôi mất thì một trong trong bảy người con cũng đã mất và người mất này có một đứa con, tức cháu ngoại của cha mẹ tôi. Vậy người cháu này có được hưởng thừa kế căn nhà không?Bạn đọc Y. quận Gò Vấp, Luật sư Nguyễn Văn Hậu trả lờiNếu cha mẹ bà có để lại di chúc hợp pháp thì tài sản sẽ được phân chia theo di chúc cha mẹ bà không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì việc phân chia thừa kế sẽ được thực hiện theo pháp luật, tức là theo hàng thừa kế. Trong trường hợp này, căn nhà sẽ được chia đều cho 7 người với phần được chia cho người con đã mất thì cần xác định rõ người này mất trước hay sau cha, mẹ? Nếu người con này mất trước hoặc cùng thời điểm với cha mẹ thì người cháu sẽ được hưởng thừa kế thế vị phần tài sản này. Trường hợp người con mất sau cha mẹ thì người đó sẽ trực tiếp nhận thừa kế và chia lại cho các hàng thừa kế thứ nhất theo luật định vợ, chồng, cha mẹ ruột, cha mẹ nuôi, con ruột, con nuôi. Như vậy, theo trình bày của bà thì người con mất sau cha mẹ nên phần tài sản thừa kế sẽ được chia thành 2 phần cho chồng và con người mất. Cậu nhận cháu làm con nuôi nhưng họ hàng không đồng ý cháu hưởng thừa kế Bố mất, mẹ có quyền sang tên nhà đất cho con không? Luật sư tư vấn về việc chia di sản thừa kế theo pháp luật khi bố mất không để lại di chúc. Tóm tắt câu hỏi Chào luật sư, em hiện ở Bình Định xin luật sư tư vấn giúp em về thủ tục sang tên sổ đỏ. Gia đình em có 6 người con, ba em mất được 4 năm nhưng không để lại di chúc mẹ em đã già yếu nên mẹ muốn sang tên sổ đỏ sang cho vợ chồng sổ đỏ đứng tên ba mẹ em và đất không ở trong tình trạng tranh chấp vậy xin luật sư tư vấn cụ thể giúp em về trường hợp của em. em xin chân thành cảm ơn!? Luật sư tư vấn Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty Luật Nhân Hòa. Với thắc mắc của bạn, Chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau 1. Căn cứ pháp lý – Bộ luật dân sự năm 2015; - Luật đất đai 2013; – Luật hôn nhân và gia đình 2014. 2. Giải quyết vấn đề Bạn nêu bố mẹ bạn có 6 người con và có một mảnh đất đứng tên hai người. Bố bạn đã mất được 4 năm nhưng không để lại di chúc. Hiện giờ, mẹ bạn muốn sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho vợ chồng bạn. Do thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ nên không đủ căn cứ tư vấn chính xác cho bạn. Tuy nhiên bạn có thể tham khảo các quy định dưới đây Ở đây, mảnh đất là tài sản chung của bố mẹ bạn thì khi bố bạn mất một phần thửa đất sẽ được coi là di sản của bố bạn, phần còn lại là tài sản thuộc về mẹ bạn. Điều này được quy định tại Điều 66 Luật hôn nhân và gia định 2014 “Điều 66. Giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết 1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản. 2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế….” Như vậy, theo quy định trên bố bạn mất không để lại di chúc thì phần di sản của bố bạn sẽ được chia cho những người thừa kế theo quy định của pháp luật về thừa kế. Cụ thể là theo Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 thì những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây – Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; – Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; – Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Bố mẹ bạn có 6 người con thì theo quy định trên phần di sản của bố bạn sẽ được chia đều cho mẹ bạn và 6 người con. Do đó, nay mẹ bạn muốn đăng ký sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mảnh đất này cho vợ chồng bạn thì phải được sự đồng ý của 05 người con còn lại. Nếu anh chị em bạn không đồng ý cho vợ chồng bạn đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn sẽ không thực hiện được thủ tục đăng ký sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong trường hợp này, các bạn có thể ngồi lại thỏa thuận với nhau, nếu không thỏa thuận được thì bạn có thể làm đơn ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản để yêu cầu phần chia. Nếu anh chị em bạn và mẹ bạn đồng ý cho vợ chồng bạn thì tất cả mọi người gồm mẹ bạn, 6 anh chị em bạn phải đến tổ chức hành nghề công chứng làm thủ tục thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, mẹ và 5 người anh chị em của bạn có quyền tặng cho phần di sản thừa kế mà họ được hưởng cho bạn, đồng thời mẹ bạn làm hợp đồng tặng cho phần đất của mình cho bạn. Thủ tục thỏa thuận phân chia di sản thừa kế gồm có giấy tờ – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; – Giấy chứng tử của bố bạn; – Giấy chứng nhận kết hôn của bố mẹ bạn nếu có; – Sổ hộ khẩu; chứng minh nhân sân của những người thừa kế; – Giấy khai sinh của bạn và các anh chị em của bạn. Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản. Trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản. Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế. Sau khi công chứng văn bản thừa kế, bạn thực hiện thủ tục sang tên quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất. Khi này bạn phải chuẩn bị các giấy tờ sau Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực; chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của vợ chồng bạn. Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ trường hợp phải trích đo địa chính thửa đất thời gian giải quyết không quá 30 ngày bạn sẽ nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên vợ chồng bạn. Trên đây là một số chia sẻ của Luật sư, mọi yêu cầu hỗ trợ quý vị hãy liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật của chúng tôi. Công ty luật Nhân Hòa chuyên dịch vụ luật sư uy tín, tin cậy đảm bảo giải quyết mọi vướng mắc bạn gặp phải. Quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin sau Công ty Luật Nhân Hòa Địa chỉ 02 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức, Email Hotline 0915. Trân trọng! Con gái đi lấy chồng có được chia đất không là thắc mắc của rất nhiều, đặc biệt là con gái chuẩn bị đi lấy chồng. Vậy vấn đề này được giải quyết thế nào theo quy định pháp luật?. Mời quý bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây của Luật L24H để được biết chi tiết hơn về vấn đề này cũng như những quy định liên quan đến việc chia thừa kế tài sản mà cha, mẹ để lại cho con. Con gái đi lấy chồng có được chia đất không? Chia đất cho con qua hình thức nào? Trường hợp cha, mẹ muốn chia đất đai cho con, thì có thể thực hiện việc chia đất bằng hình thức tặng cho đất đai hoặc lập di chúc thừa kế đất cho con. Tặng cho quyền sử dụng đất là một dạng cụ thể của tặng cho tài sản, đó là việc bên tặng cho chuyển giao quyền sử dụng đất của mình cho bên nhận tặng mà không yêu cầu đền bù. Thừa kế quyền sử dụng đất được hiểu là việc chuyển giao quyền sử dụng đất của người đã chết sang cho người thừa kế thông qua di chúc hợp pháp hoặc theo quy định của pháp luật. Điều kiện để được nhận tặng cho, thừa kế đất Việc tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau đây Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013; Đất không có tranh chấp; Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; Trong thời hạn sử dụng đất. Ngoài ra, đối với việc nhận tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận không được rơi vào các trường hợp không được phép nhận tặng cho quyền sử dụng đất, cụ thể Cá nhân không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép tặng cho quyền sử dụng đất. Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa. Cá nhân không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó. Còn đối với việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất, người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì không được nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhưng được nhận thừa kế về giá trị quyền sử dụng đất. Lưu ý Việc tặng cho, thừa kế phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Cơ sở pháp lý khoản 1 Điều 179, khoản 1 và khoản 3 Điều 188, Điều 191 Luật Đất đai 2013 Con gái có được chia đất khi đã đi lấy chồng không? Thừa kế đất cho con Trường hợp bố, mẹ là người sở hữu quyền sử dụng đất, và họ có mong muốn tặng cho quyền sử dụng đất của mình cho con gái, thì dù con gái có đi lấy chồng thì vẫn được ba, mẹ chia đất dưới hình thức tặng cho tài sản, việc này phụ thuộc vào sự đồng thuận, ý chí nguyện vọng của bố mẹ trong việc tặng cho đất cho con gái. Căn cứ khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai 2013 Trường hợp bố, mẹ mất có để lại di chúc mà trong di chúc của bố hoặc mẹ có thể hiện việc phân chia di sản là nhà đất cho con gái thì người này vẫn hoàn toàn có quyền được hưởng thừa kế và ngược lại. Ngoài ra, con gái đã đi lấy chồng vẫn được hưởng thừa kế nhà đất của bố, mẹ ngay cả khi không có tên trong di chúc trong trường hợp người con gái không có khả năng lao động. căn cứ điểm b khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 Trong trường hợp bố, mẹ mất và không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp, thì di sản thừa kế là nhà, đất và các tài sản khác của bố, mẹ sẽ được chia theo pháp luật. Lúc này, con gái dù đã lấy chồng thì vẫn thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cha mẹ và được hưởng phần di sản ngang bằng với những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất còn lại. Tuy nhiên, nếu như con gái có một trong các hành vi như ngược đãi bố, mẹ; Lừa dối, cưỡng ép, ngăn cản bố, mẹ khi để lại di sản trong việc để lại di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của bố, mẹ… thì sẽ không được hưởng thừa kế. Căn cứ Điều 621, 650, 651 Bộ luật Dân sự 2015 Thủ tục yêu cầu giải quyết tranh chấp chia thừa kế Giải quyết tranh chấp chia thừa kế Hồ sơ Đơn khởi kiện theo mẫu số 23 – DS ban hành kèm Nghị quyết 01/2017/NQ – HĐTP; Bản sao giấy tờ tùy thân; Bản sao sổ hộ khẩu; Bản sao di chúc nếu liên quan đến di chúc; Các chứng cứ chứng minh yêu cầu của mình là hợp pháp. Thủ tục Bước 1 Nguyên đơn nộp hồ sơ đến tòa án nhân dân có thẩm quyền. Tranh chấp về thừa kế thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp huyện. Tranh chấp về thừa kế có trường hợp đương sự, tài sản ở nước ngoài thì thuộc thẩm quyền của TAND cấp tỉnh. Tranh chấp liên quan đến phân chia Bất động sản thì Tòa án nơi có Bất động sản có thẩm quyền giải quyết. Di sản là động sản thì giải quyết bằng tòa án nơi bị đơn cư trú hoặc thỏa thuận bằng văn bản và yêu cầu tòa nơi nguyên đơn cư trú, làm việc giải quyết tranh chấp. Bước 2 Nguyên đơn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định Bước 3 Nguyên đơn nộp biên lai tiền tạm ứng án phí tại Toà án, Tòa án thụ lý vụ án và tiến hành thủ tục giải quyết theo yêu cầu khởi kiện. Cơ sở pháp lý Điều 26, 35, 38, 39, Điều 189 đến Điều 196 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 Luật sư tư vấn chia tài sản khi không có di chúc Tư vấn pháp lý về chia tài sản không có di chúc Tư vấn về trình tự, thủ tục thừa kế di sản khi cha mẹ mất không để lại di chúc Soạn thảo đơn từ và giấy tờ liên quan đến phân chia di sản là đất đai khi cha mẹ mất không để lại di chúc Tư vấn giải quyết tranh chấp tài sản thừa kế không có di chúc Hoàn thành thủ tục phân chia di sản là đất đai khi cha mẹ mất không để lại di chúc Tư vấn phương án giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất Soạn thảo đơn khởi kiện và văn bản tố tụng liên quan; Đại diện theo uỷ quyền hoặc tham gia tố tụng với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Quý khách hàng. Bài viết trên của Luật L24H đã cung cấp cho quý bạn đọc một số thông tin như hình thức chia đất, điều kiện nhận quyền sử dụng đất, thủ tục yêu cầu giải quyết tranh chấp thừa kế cũng như giải đáp thắc mắc về việc con gái đi lấy chồng thì có được chia đất không. Nếu quý bạn đọc có thắc mắc hoặc nhu cầu luật sư thừa kế tư vấn chia thừa kế theo pháp luật, vui lòng liên hệ Luật sư dân sự qua hotline để được hỗ trợ và tư vấn tận tình nhất. Xin cảm ơn Bài viết được thực hiện bởi Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng Lĩnh vực tư vấn Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác Trình độ đào tạo Thạc sỹ kinh tế Luật - Trường đại học Luật Số năm kinh nghiệm thực tế 12 năm Tổng số bài viết 842 bài viết Con gái đi lấy chồng có được chia đất không? Theo quy định tại Khoản 29 Điều 3 Luật đất đai 2013 thì hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất. Mặt khác, theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT thì trường hợp cấp sổ đỏ cho hộ gia đình sử dụng đất thì sẽ ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trên sổ đỏ là "Hộ ông" hoặc "Hộ bà", sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình theo quy định; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Như vậy, có 2 trường hợp xảy ra như sau - Trường hợp 1 Nếu người con gái được sinh ra trước hoặc tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất cho hộ gia đình thì người con gái được xem là có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình, nên sẽ có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung đối với quyền sử dụng đất theo quy định. - Trường hợp 2 Nếu người con gái sinh ra sau thời điểm Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất cho hộ gia đình thì người con gái không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình nên không có các quyền gì liên quan đến quyền sử dụng đất đó. Do đó, trường hợp người con gái dù đã đi lấy chồng nhưng nếu có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì vẫn được hưởng các quyền lợi liên quan đối với quyền sử dụng đất chung đó, bao gồm việc được chia đất khi hộ gia đình thỏa thuận chia quyền sử dụng đất chung. Con gái đi lấy chồng có được chia đất không? Hình từ internet Con gái đi lấy chồng có được chia đất thừa kế không? Có hai trường hợp xảy ra như sau i Trường hợp 1 Trường hợp có di chúc Theo Bộ luật dân sự 2015 thì nếu người để lại di sản có để lại di chúc hợp pháp thì việc chia di sản thừa kế sẽ được thực hiện di chúc đó. Theo đó, người để lại di sản có thể lập di chúc để chỉ định người thừa kế, phân định việc chia di sản thừa kế cho từng người thừa kế... Do đó, trường hợp bố, mẹ mất có để lại di chúc mà trong di chúc của bố hoặc mẹ có thể hiện việc phân chia di sản là nhà đất cho con gái thì người này vẫn hoàn toàn có quyền được hưởng thừa kế và ngược lại. Ngoài ra, trường hợp nếu người con gái không có tên trong di chúc nhưng không có khả năng lao động thì vẫn được hưởng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật theo quy định Điểm b Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015. ii Trường hợp 2 Không có di chúc Trong trường hợp người để lại di sản mất và không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì phần di sản thừa kế bao gồm nhà, đất, tài sản khác... sẽ được chia theo pháp luật. Theo đó, những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây - Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau; những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Như vậy, con gái dù đã lấy chồng thì vẫn thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cha, mẹ nên vẫn sẽ được hưởng thừa kế như con trai khi cha, mẹ mất. Tuy nhiên, người con gái nếu có các hành vi sau đây thì sẽ không được quyền hưởng di sản - Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ cha mẹ, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của cha mẹ. - Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng cha, mẹ. - Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng; - Có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản cha, mẹ trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của cha, mẹ. Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info 12/10/2022 0914 0 lượt xem Hoàng Yến Dạ thưa Luật sư, vợ chồng tôi muốn chia đất đai cho con gái chúng tôi. Chúng tôi cần thực hiện như thế nào tuân thủ theo quy định pháp luật về yêu cầu trên? Xin Luật sư tư vấn giúp tôi bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn pháp luật và gửi câu hỏi về Tư vấn luật Đất đai. Trường hợp của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp thông qua bài viết dưới đây nhằm giúp bạn hiểu rõ hơn quy định pháp luật về chia đất đai cũng như làm sáng tỏ vấn đề về Luật chia đất đai cho con cái. Mời bạn đón đọc ngay nhé! Căn cứ pháp lý Luật Đất đai 2013Bộ luật Dân sự 2015Nghị định 43/2014/NĐ-CP Trường hợp được Nhà Nước cho phép được quyền sử dụng đất Theo quy định tại Điều 5 Luật Đất đai 2013 quy định về người sử dụng đất tại Việt Nam như sau – Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai, bao gồm Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự sau đây gọi chung là tổ chức;Hộ gia đình, cá nhân trong nước sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân;Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư. Theo quy định tại Điều 26 Luật Đất đai 2013 quy định về việc bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất như sau – Bảo hộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người sử dụng đất. – Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. – Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật. – Có chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không có đất sản xuất do quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế được đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm. – Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy định của Nhà nước cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Luật chia đất đai cho con gái Luật chia đất đai cho con gái quy định như thế nào? Luật chia đất đai cho con gái quy định như thế nào? Hiện nay theo quy định của pháp luật Việt Nam không có Bộ luật hay Luật nào mang tên là Luật chia đất đai cho con gái. Mà các quy định về tặng cho đất đai cho con cái mà ở đây là tặng cho tài sản cho con gái được quy định rãi rác tại Bộ luật Dân sự và Luật Đất đai. Nếu các bậc phụ huynh muốn chia tài sản cho con gái, thì có thể thực hiện thủ tục tặng cho đất đai khi mình còn sống; hoặc viết di chúc ghi nhận sự tặng cho tài sản cho con gái sau khi mình mất đi. Theo quy định tại Điều 457 và Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 thì hợp đồng tặng bất động sản được quy định như sau Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản Theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền tặng cho quyền sử dụng đất như sau – Người sử dụng đất được thực hiện các quyền tặng cho quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;Đất không có tranh chấp;Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;Trong thời hạn sử dụng đất. – Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật Đất đai 2013. – Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Các trường hợp không được tặng cho quyền sử dụng đất tại Việt Nam Theo quy định tại Điều 191 Luật Đất đai 2013 Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó. Các trường hợp hộ gia đình, cá nhân tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện tại Việt Nam Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất theo quy định của Chính phủ. Tặng cho đất đai cho con gái khi còn sống Một trong những cách các bậc phụ huynh hay sử dụng nhiều nhất chính là tiến hành tặng cho đất đai cho con gái khi còn sống. Ưu điểm là có thể trực tiếp tặng cho tài sản cho con gái. Tuy nhiên nhược điểm là có thể chứng kiến cảnh các con của mình tỏ thái độ không hài lòng về sự tặng cho đất đai của mình mặc dù đất thuộc quyền sở hữu của mình; mình muốn tặng cho ai cũng được. Các bậc phụ huynh muốn tặng cho đất đai cho con gái khi còn sống; thì tiến hành các bước sau Thứ nhất Tiến hành soạn một bản hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cho con gái của mình bằng văn bản; nếu không biết soạn hợp đồng tặng cho có thể Tìm kiếm hợp đồng mẫu trên mạng;Hoặc đến các văn phòng luật sư, công ty luật;Hoặc phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng. sử dụng dịch vụ soạn hợp đồng tặng cho tài sản để có một bản hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất chuẩn. Thứ hai Sau khi soạn xong bản hợp đồng tặng cho; các bên trong quan hệ tặng cho quyền sử dụng đát tiến hành ký tên; sau đó đem bản hợp đồng đi công chức hoặc chứng thực. Thứ ba Sau đó tiến hành đăng ký cập nhật biến động đăng ký vào sổ địa chính chuyển quyền sở hữu từ người tặng sang người được tặng. Lưu ý Phải thực hiện đầy đủ các bước trên thì giao dịch dân sự tặng cho mới có hiệu lực pháp luật và không xảy ra tranh việc tặng cho quyền sử dụng đất rơi vào trường hợp không được tặng cho quyền sử dụng đất tại Việt Nam thì các bậc phụ huynh không được tặng cho tài sản cho con cái của mình nếu rơi vào trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện tại Việt Nam thì việc tặng cho quyền sử dụng đất cũng sẽ rất khó khăn nên các bậc phụ huynh cần lưu ý các trường hợp chúng tôi đã liệt kê. Thủ tục đăng ký cập nhật biến động đăng ký vào sổ địa chính chuyển quyền sở hữu từ người tặng sang người được tặng Bước 1 Soạn thảo một bản hợp đồng tặng cho tài sản là quyền sử dụng đất cho con cái của mình và các bên tặng cho cùng ký tên. Bước 2 Công chứng hoặc chứng thực hợp đồng Ở bước này, căn cứ theo Luật công chứng 2014 các bên tiến hành công chứng các nội dung sau đây Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất Bao gồm 01 bản chính và 01 bản sao;Sổ hộ khẩu của các bên;Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân;Trường hợp bên tặng cho đã kết hôn thì phải có giấy xác nhận đăng ký kết hôn của 2 vợ chồng; Nếu tài sản đó là tài sản riêng của bên vợ/chồng thì phải có căn cứ chứng minh. Bước 3 Tiến hành sang tên đất đai tặng cho. Chuẩn bị hồ sơ Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT sửa đổi bởi khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính thì người sử dụng đất cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK;Hợp đồng tặng cho;Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;Văn bản của các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình đã được công chứng hoặc chứng thực nếu đất hộ gia đình.Trình tự sang tên giấy chứng nhận Theo khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thủ tục sang tên giấy chứng nhận khi tặng cho quyền sử dụng đất được thực hiện theo các bước sau Bước 1. Nộp hồ sơ Nơi nộp hồ sơ Có thể tiến hành nộp một trong 02 nơi. Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu. Bước 2. Tiếp nhận và xử lý ban đầu Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Bước 3. Giải quyết yêu cầu Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc UBND cấp xã sẽ kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các việc sau Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp;Trường hợp phải cấp giấy chứng nhận thì lập hồ sơ trình UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. Bước 4 Trả kết quả Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc Gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. Lưu ý Thời gian trả kết quả không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết ngày có kết quả giải quyết là ngày ký xác nhận thông tin tặng cho trong giấy chứng nhận. Thời hạn giải quyết Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn giải quyết như sau Thời gian do UBND cấp tỉnh quy định, cụ thể Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định. Tặng cho đất đai cho con gái khi người tặng mất Ngoài cách tặng cho tài sản cho con gái khi còn sống; thì các bậc phụ huynh có thể tặng cho tài sản cho con gái khi bạn mất bằng cách viết di chúc bằng văn bản hoặc để lại di chúc bằng miệng trước khi chết là bạn sẽ tặng cho tài sản là quyền sử dụng đất A hoặc B cho con gái. Lưu ý ở đâi là tặng cho chứ không để lại tài sản. Tại sao phải để di chúc tặng cho tài sản là quyền sử dụng đất mà không phải để lại tài sản là quyền sử dụng đất Đơn giản là bởi nếu bạn để lại di chúc là bạn tặng cho tài sản cho một ai đó thì tài sản đó sẽ hoàn toàn thuộc về người được tặng và những người hưởng di chúc sẽ không được đụng vào phần tài sản được tặng cho đó; bởi người được tặng cho di sản không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người chết khoản 3 Điều 646 Bộ luật Dân sự. Ưu điểm của việc tặng cho tài sản cho con gái trước khi mất đó chính là con gái mà bạn tặng cho tài sản sau khi mất sẽ được hưởng 100% quyền sử dụng đất và những người con khác không thể tranh chấp tài sản đó cho con cái của mình. Tuy nhiên để có một bản di chúc hợp pháp ghi nhận sự tặng cho quyền sử dụng đất cho con gái; các bậc phụ huynh cần lưu ý những điều sau – Đối với di chúc bằng văn bản Có các loại sau đây các bậc phụ huynh có thể lựa chọn một trong các loại di chúc sau đây phù hợp với bản thân mình khi muốn để lại di chúc. Di chúc bằng văn bản không có người làm chúc bằng văn bản có người làm chúc bằng văn bản có công chúc bằng văn bản có chứng thực. Di chúc chỉ được coi là hợp pháp khi có đủ các điều kiện những điều kiện sau đây Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. Nội dung của di chúc Ngày, tháng, năm lập di chúc;Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;Di sản để lại và nơi có di các nội dung quy định trên, di chúc có thể có các nội dung chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa. *Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này. *Di chúc bằng văn bản có người làm chứng Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. *Người làm chứng cho việc lập di chúc Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. *Quy định về sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ. – Đối với di chúc bằng miệng Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. Luật chia đất đai cho con gái Thông tin liên hệ Trên đây là tư vấn của tư vấn luật Đất đai về vấn đề “Luật chia đất đai cho con gái” Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn đặt cọc đất, bồi thường khi nhà nước thu hồi đất, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Tách sổ đỏ, Giải quyết tranh chấp đất đai, mẫu hợp đồng cho thuê nhà đất, tư vấn luật đất đai,tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất,chia nhà đất sau ly hôn…, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline Mời bạn xem thêm Đất có sổ đỏ rồi có được chia thừa kế không?Thủ tục chia thừa kế nhà đất như thế nào?Được thừa kế đất của hộ gia đình thì chia tài sản thế nào? Câu hỏi thường gặp Con gái đi lấy chồng có được chia đất không?Trường hợp bố, mẹ mất có để lại di chúcTheo Bộ luật Dân sự hiện hành, trường hợp người mất có để lại di chúc thì di sản thừa kế sẽ được chia theo di lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế, phân định phần di sản cho từng người thừa kế… Do đó, nếu trong di chúc của bố hoặc mẹ có thể hiện việc phân chia di sản là nhà đất cho con gái thì người này vẫn hoàn toàn có quyền được hưởng thừa kế và ngược ra, Điều 644 của Bộ luật này còn quy định trường hợp con gái đã đi lấy chồng vẫn được hưởng thừa kế nhà đất của bố, mẹ ngay cả khi không có tên trong di chúc. Đó là trường hợp người con gái “không có khả năng lao động”.Trường hợp bố, mẹ mất không để lại di chúcTrong trường hợp bố, mẹ mất và không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp, thì di sản thừa kế là nhà, đất và các tài sản khác của bố, mẹ sẽ được chia theo pháp này, những người thừa kế sẽ được nhận di sản theo thứ tự– Hàng thừa kế thứ 1 Vợ, chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;– Hàng thừa kế thứ 2 Ông bà nội; ông bà ngoại; anh, chị, em ruột của người chết; cháu ruột gọi người chết là ông bà nội, ông bà ngoại;– Hàng thừa kế thứ 3 Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; chắt ruột gọi người chết là cụ nội, cụ ngoại; cháu ruột gọi người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì biệt, Điều 651 của Bộ luật Dân sự khẳng định Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng vậy, con gái dù đã “xuất giá theo chồng” thì vẫn thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cha mẹ và được hưởng phần di sản ngang bằng với con nhiên, cũng cần lưu ý thêm rằng, nếu như con gái thuộc các trường hợp không được quyền hưởng di sản thừa kế theo Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 như Ngược đãi bố, mẹ; Lừa dối, cưỡng ép, ngăn cản bố, mẹ khi để lại di sản trong việc để lại di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của bố, mẹ… Bố mẹ tặng đất cho con có phải nộp thuế không?Bố mẹ tặng đất cho con có phải nộp thuế không? Theo Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC những trường hợp tặng cho sau thì được miễn thuế thu nhập cá nhân, cụ thể là trường tặng cho quyền sử dụng đất như sauThu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với hợp bất động sản bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn vậy thông qua quy định trên ta đã biết được câu trả lời cho câu hỏi bố mẹ tặng đất cho con có phải nộp thuế không. Câu trả lời cho câu hỏi bố mẹ tặng đất cho con có phải nộp thuế không như sau Bố mẹ tặng cho đất cho con cái của mình sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân. Anh Quang có thắc mắc Xin chào Văn phòng luật sư! tôi đang sống ở Quốc oai – hà tây hiện tại là hà nội, gia đình tôi có 3 người con trai, vợ tôi đã qua đời. tôi đang sống trên phần đất của ông bà để lại và đứng tên tôi. hiện tại phần đất ấy tôi muốn chia làm 4 phần,3 phần cho 3 con,1 phần cho tôi sống thì tôi cần phải làm những thủ tục gì. Rất mong các luật sư giải đáp vướng mắc của tôi. Trân trọng cảm ơn,Chúc văn phòng luật ngày càng phát triển Luật sư giải đáp Quan điểm của tôi về tình huống của anh Nếu muốn chia làm 4 phần,3 phần cho 3 con,1 phần cho anh, thì anh phải thực hiện 2 thủ tục. Thứ nhất là thủ tục thực hiện tách thửa đất Căn cứ Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất như sau “Điều 75. Trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất 1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa. 2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau a Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất; b Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa; c Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. 3. Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án sau đây gọi là chuyển quyền thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau a Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất; b Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định tại Nghị định này đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. 4. Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc sau a Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; b Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.” – Cụ thể, hồ sơ đề nghị tách thửa được quy định chi tiết tại Khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT như sau “Điều 9. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất … 11. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất a Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK; b Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp. ” Thứ hai thủ tục tặng cho quyển sử dụng đất Về điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất, được quy định tại Điều 188 Luật đất đai. Theo quy định này, bố bạn chỉ được tặng cho quyền sử dụng đất cho bạn khi mảnh đất đó có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không bị tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án và đang trong thời gian sử dụng đất. Về trình tự, thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất – Hồ sơ tặng cho quyền sử dụng đất gồm có + Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật đất đai + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bản chính + Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất; + Chứng minh nhân dân bản sao có công chứng; + Sổ hộ khẩu gia đình bản sao có công chứng; + Biên bản trích đo thửa đất có xác nhận của các hộ giáp ranh – Trình tự, thủ tục được quy định tại Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP “ sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất”. Do vậy, đối với trường hợp của bạn, bạn tặng cho 03 người con mỗi người một phần đất bạn cần đề nghị văn phòng đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần đất tách, sau đó nộp 01 bộ hồ sơ để tiến hành thủ tục sang tên mảnh đất đó cho bạn. Về nghĩa vụ thuế, phí phải nộp Theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 Quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân thì “Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau” là thu nhập được miễn thuế. Do vậy, trong trường hợp này bạn được miễn thuế thu nhập cá nhân. Ngoài ra, quy định tại khoản 10 Điều 4 Nghị định 45/2011/NĐ-CP Quy định các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ ” Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu” Tình huống này thuộc trường hợp bố mẹ tặng cho con quyền sử dụng đất lần đầu thì sẽ được miễn lệ phí trước bạ. Trên đây là sơ bộ câu trả lời cho câu hỏi của bạn. Để có thể có câu trả lời chính xác hơn, bạn nên liên hệ trực tiếp luật sư để có thể cung cấp thêm những thông tin cụ thể, cũng như trao đổi để tìm ra câu trả lời đúng đắn nhất. ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin

luật chia đất đai cho con