Bệnh viện Phụ sản Trung Ương là bệnh viện đầu ngành về Sản khoa nói chung và về việc điều trị và chăm sóc người bệnh doạ đẻ non và đẻ non nói riêng. Vì vậy, nghiên cứu tại viện sẽ cho chúng tôi những kết quả cụ thể và chính xác nhất về tình hình đẻ non Chống chỉ định trong bệnh tim, cường giáp, tăng huyết áp, đái tháo đường nặng, chảy máu nhiều, nhiễm khuẩn ối. Tác dụng phụ: tăng nhịp tim, tăng đường huyết, hạ Kali máu. Dừng thuốc nếu nhịp tim >120lần/phút. Salbutamol : 5mg pha trong 500ml Glucose 5%, truyền tĩnh mạch 20 Đối với sản phụ bị dọa sinh non trước 34 tuần nên sử dụng Corticoid trước sinh. Steroid sẽ qua hàng rào rau thai sang trẻ kích thích phổi sản xuất surfactant. Trong phổi có chất Surfactant, đây là chất có khả năng làm giảm sức căng bề mặt và giữ tính ổn định của phế Điều 24. Quyền được chăm sóc thay thế và nhận làm con nuôi. 1. Trẻ em được chăm sóc thay thế khi không còn cha mẹ; không được hoặc không thể sống cùng cha đẻ, mẹ đẻ; bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, xung đột vũ trang vì sự an toàn và lợi ích tốt nhất của Bài 11. Chấn thương đương sinh dục trong cuộc đẻ 98 Bài 12. Chăm sóc trẻ sơ sinh ngay sau đẻ 111 Bài 13. Suy thai và hồi sức sơ sinh ngay sau đẻ 117 Bài 14. Đẻ khó do thai 126 Bài 15. Đẻ khó do các nguyên nhân từ mẹ 137 Bài 16. Đẻ khó do cơn co tử cung bất thường 147 Bài 17. Tổng cộng sản phụ được truyền ba khối tiểu cầu gạn tách và chín khối tiểu cầu đậm đặc. Sau khi được can thiệp, sản phụ đã hạ sinh thành công bé gái. Do bé sanh non, nhẹ cân nên bé nhanh chóng được về Khoa nhi - sơ sinh để chăm sóc. Sản phụ được các BS sản khoa Dọa sinh non. 1. DỌA SINH NON BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ Thực hiện: Nhóm sinh viên Y6C Cán bộ hướng dẫn: GV. BS. Hồ Thị Thúy Mai. 2. TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG Vào ngày 27/02/2015 sản phụ Nguyễn Thị T, 34 tuổi, ở tại Phú Vang – TT Huế, tuổi thai 34 tuần, mang thai lần đầu. Theo sản phụ khai clwTLck. SẢN PHỤ KHOA - DỌA ĐẺ NON VÀ ĐẺ NON docx ... nhi khoa biết. + Sau khi thai ra phải hút nhớt, ủ ấm, tiêm vitamin K1. + Chăm sóc tích cực cho con vì trẻ đẻ non là những trẻ nhẹ cân và thờng suy dinh dưỡng. SẢN PHỤ KHOA - DỌA ĐẺ NON ... đoán - Chẩn đoán xác định doạ đẻ non không khó khăn, ựa vào các triệu chứng lâm sàng và siêu âm. Nhng khó khăn chính là vấn đề tiên lợng không rõ có thể giữ đợc và có nên giữ để khỏi đẻ non ... đẻ non là những trẻ nhẹ cân và thờng suy dinh dưỡng. SẢN PHỤ KHOA - DỌA ĐẺ NON VÀ ĐẺ NON Doạ đẻ non và đẻ non là hiện tượng thai nghén bị đe doạ gián đoạn hay bị gián đoạn không giữ được... 5 2,862 23 SẢN PHỤ KHOA - CÁC BƯỚC THEO DÕI CHUYỂN DẠ docx ... phải nắm được, để qua đó tiên lượng cuộc đẻ, dự kiến các khó khăn có thể xảy ra cho người mẹ và trẻ sơ sinh SẢN PHỤ KHOA - CÁC BƯỚC THEO DÕI CHUYỂN DẠ I - Đại cương 1. ĐN Chuyển dạ là quá ... dấu hiệu sau - Đau bụng từng cơn tăng ần có tính qui luật. - Ra dịch nhày hồng ở âm đạo. - CCổ tử cung + và có qui luật. - Có hiện tượng xoá mở Cổ tử cung. - Có sự thành lập ... mở dần và kết quả là thai và nhau được sổ ra ngoài. Một cuộc chuyển dạ đẻ xảy ra với tuổi thai từ 38 đến 42 tuần Trung bình 40 tuần gọi là đủ tháng. Khi đó thai nhi đã trưởng thành và có... 4 1,736 19 SẢN PHỤ KHOA – UNG THƯ NIÊM MẠC TỬ CUNG docx ... thương lan tràn vào cơ, ưới 50% Ic Tổn thương lan tràn vào cơ, trên 50% Giai đoạn II Lan xuống cổ tử cung. IIa Lan tràn vào niêm mạc và tuyến ở cổ tử cung. IIb Lan tràn vào lớp đệm ở cổ ... thường. 3. Cận lâm sàng - Siêu âm Niêm mạc tử cung hình răng cưa. - Nạo buồng tử cung kiểm tra giải phẫu bệnh lý. - Chôp buồng tử cung Chỉ thực hiện khi không ra máu và không có nhiễm trùng, ... nội tiết liệu pháp. - Giai đoạn IV Thường dùng nội tiết và điều trị triệu chứng, phẫu thuật ít được đề cập. VIII. ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG, THEO DÕI - Dùng Progestin nếu có quá sản niêm mạc tử cung,... 4 506 1 Tài liệu Những vấn đề trong sản phụ khoa Phần 3 và hết doc ... không thể khâu phục hồi được 5. tử cung có nhiều nhân xơ. vỡ đn - ov. non ối vỡ khi chưa có chuyển dạ - ov. sớm ỗi vỡ khi đã vào chuyển dạ. chẩn đoán ối vỡ 1. sản phụ khai ra ... dùng - giục sanh G 5% 500ml + O 5UI 1 ống -& gt; TTM X g/p - phòng BHSS do đờ tử cung LR 500ml + O 5UI 1 ống -& gt; TTM XXX g/p - điều trị BHSS do đờ tử cung LR 500ml + O 5UI 2 ống -& gt; ... - hô hấp k thở or thở khó khăn - nhịp tim = 160/110 mmHg - Pro niệu >= 2g/24h hoặc >= 2+ ở que thử - đau thượng vị - nhức đầu, mờ mắt - TC < - ALT, AST tăng - Tán huyết vi thể LDH tăng - Creatinine... 14 928 36 Khóa luận tốt nghiệp Đánh giá hiện trạng môi trường khu đô thị an phú an khánh, quận 2 và đề xuất các giải pháp hướng đến khu đô thị sinh thái ... 24 0-2 4 3-2 4 8-2 5 1-2 5 2-2 5 5-2 6 0-2 63 B21 39 8-4 0 1-4 0 4-4 4 2-4 45 B22 48 5-4 8 8-5 7 0-5 7 3-5 76 - Diện tích đất khuôn viên 400 m2/ lô - Diện tích xây dựng trệt 11,6m×9,1m÷11,6m = 90 m2/ căn - ... 26 - 32 điểm Mức bạc 33 - 38 điểm Mức vàng 39 - 51 điêm Mức bạch kim 52 - 70 điểm ĐÔ THỊ SINH THÁI - CÁCH TIẾP CẬN MỚI TRONG QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG Một thành phố bền vững và lành ... xe 1 ển khu vực - Bảo vệ và phục hồi không gian mở 1 ển khu vực - Tăng dấu chân sinh thái 1 ết kể sử dụng nước mưa - Quản lý về tỷ lệ, số lượng 1 ết kế sử dụng nước mưa - Xử lý 1 ảm hiệu... 110 1,840 13 SẢN PHỤ KHOA - ĐẺ CHỈ HUY ppt ... tiện - Kim dài 15cm vô khuẩn để chọc ối. - Găng vô khuẩn. - Dung dịch Glucose 5%. - Kim và dây truyền vô khuẩn. - Thuốc Oxytocin 5 đơn vị. - Phiếu theo dõi tiêm truyền và biểu ... chuyển dạ. Điều kiện - Chỉ được gây đẻ chỉ huy tại cơ sở có phẫu thuật. - Cán bộ y tế bác sĩ chuyên khoa. - Sản phô được giải thích rõ. - Được khám và đánh giá tình trạng thai, ... cung và độ tiến triển của ngôi. - Đảm bảo cho sản phô nằm nghiêng trái. - Ghi lại các kết quả quan sát trên biểu đồ chuyển dạ theo dõi mỗi 15 phút/lần - Không phải là ngôi đầu. - Có... 4 1,693 19 SẢN PHỤ KHOA - ĐẺ KHÓ DO CÁC NGUYÊN NHÂN ppt ... bình thường, chẩn đoán ựa vào đường SẢN PHỤ KHOA - ĐẺ KHÓ DO CÁC NGUYÊN NHÂN Tất cả các yếu tố về mẹ, về thai và phần phô của thai đều bình thường thì cuộc đẻ sẽ bình thường. Nếu một trong những ... sản khoa lớn thường phát hiện cơn go tử cung và suy thai bằng monitoring sản khoa . Nguyên nhân cơn go tử cung tăng Thường gặp là nhóm nguyên nhân cơ giới gây nên đẻ khó như - ... vỡ sớm, nhiễm khuẩn ối. Lâm sàng và hậu quả - Chuyển dạ kéo dài và đình trệ, suy thai - Cổ tử cung phù nề chậm tiến triển, - Về lâm sàng sản phô thấy cơn đau thưa ần rồi mất hẳn.... 13 1,132 13 Xem thêm Liệu pháp Corticoid tăng cường sản xuất surfactan, thúc đẩy sự trưởng thành của mô liên kết, làm giảm suy hô hấp ở trẻ non tháng. Biên tập viên Trần Tiến Phong Đánh giá Trần Trà My, Trần Phương Phương Nhận định chung Theo Tổ chức Y tế thế giới, đẻ non là cuộc chuyển dạ xảy ra từ tuần thứ 22 đến truớc tuần 37 của thai kỳ tính theo kinh cuối cùng. Sơ sinh non tháng có tỷ lệ tử vong và mắc bệnh cao hơn rất nhiều so với trẻ đẻ đủ tháng, nguy cơ cao bị di chứng thần kinh với tỷ lệ 1/3 truớc tuần 32, giảm xuống 1/10 sau 35 tuần. Dự phòng và điều trị dọa đẻ non - đẻ non luôn là một vấn đề quan trọng đối với sản khoa, sơ sinh và toàn xã hội. Phác đồ điều trị dọa đẻ non và để non Nguyên tắc chung Trì hoãn chuyển dạ để điều trị dọa đẻ non, Chuyển sản phụ đến cơ sở có khả năng chăm sóc sơ sinh non tháng Điều trị cụ thể Nghỉ ngơi Nghỉ ngơi tuyệt đối tại giuờng, nghiêng trái, tránh kích thích. Thuốc giảm - cắt cơn co tử cung Thuốc huớng bê ta giao cảm Salbutamol. Chống chỉ định trong bệnh tim, cuờng giáp, tăng huyết áp, đái tháo đuờng nặng, chảy máu nhiều, nhiễm khuẩn ối. Tác dụng phụ tăng nhịp tim, tăng đuờng huyết, hạ Kali máu. Dừng thuốc nếu nhịp tim >120lần/phút. Salbutamol 5mg pha trong 500ml Glucose 5%, truyền tĩnh mạch 20 giọt/phút 10mcg/phút, liều tối đa 45 giọt/ phút. Khi đã cắt đuợc cơn co, chuyển sang liều duy trì viên 4mg, ngậm 1 - 2 viên/ngày. Thuốc chẹn kênh calci có thể dùng 1 trong các thuốc sau + Nifedipine liều tấn công 20mg ngậm duới luỡi trong 20 phút, tối đa 03 liều. Sau khi cắt cơn co duy trì Nifedipine chậm 20mg, uống 6-8h /lần. Theo dõi huyết áp khi dùng thuốc, chống chỉ định nếu huyết áp thấp < 90/50mmHg. Tác dụng phụ nóng bừng mặt, buồn nôn, tụt huyết áp thoáng qua. + Magnesium Sulfate liều tấn công 4-6g pha trong 100ml Glucose 5%, truyền tĩnh mạch trong 20 phút. Liều duy trì 2g/h truyền tĩnh mạch trong 12h, sau đó 1g/h trong 24h. Tai biến nóng bừng mặt, giảm phản xạ gân xương, ức chế hô hấp, ngừng thở, ngừng tim. Cần theo dõi nồng độ ion Mg huyết thanh 5-7mg/dL. + Thuốc đối kháng cạnh tranh với oxytocin Atosiban có tác dụng cạnh tranh với oxytocin trên các thụ thể tại màng tế bào cơ tử cung làm giảm sự đáp ứng của cơ tử cung với oxytocin. Chỉ định điều trị dọa đẻ non từ tuần 24-33 của thai kỳ. Chống chỉ định ối vỡ non, thai suy, thai chậm phát triển, chảy máu nặng, tiền sản giật, rau tiền đạo, rau bong non. Liều dùng 75mg Atosiban 10ml pha trong 90ml dung dịch Glucose 5% hoặc NaCl 0,9%. Truyền tĩnh mạch 24ml/h, sau 3h giảm xuống 8ml/h. Thời gian điều trị không nên quá 48h, không quá 3 đợt điều trị trong thai kỳ. Liệu pháp Corticoid Tăng cường sản xuất surfactan, thúc đẩy sự trưởng thành của mô liên kết, làm giảm suy hô hấp ở trẻ non tháng. Chỉ định cho thai từ 28 đến hết 34 tuần tuổi, có thể sử dụng một trong các thuốc sau ở các tuyến y tế. Bethamethasone 12mg, 2 liều tiêm bắp cách nhau 24h. Hoặc Dexamethasone 6mg/lần, tiêm bắp 4 lần cách nhau 12h. Xử trí đẻ non khi ức chế chuyển dạ không thành công Tránh sang chấn cho thai bảo vệ đầu ối đến khi cổ tử cung mở hết, hạn chế sử dụng oxytocin, cắt tầng sinh môn rộng, mổ lấy thai nếu có chỉ định. Chống nhiễm khuẩn nếu ối vỡ sớm, dự phòng sót rau, chảy máu sau đẻ. Đảm bảo hồi sức, chăm sóc trẻ sơ sinh non tháng. Uy tín - Chất lượng - Hết lòng phục vụ Miễn phí giao hàng cho đơn từ 500k Trang chủ Bệnh sản khoa DỌA ĐẺ NON, ĐẺ NON VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT 1. ĐẠI CƯƠNG VỀ ĐẺ NON​Theo Tổ chức Y tế thế giới, đẻ non là cuộc chuyển dạ xảy ra từ tuần thứ 22 đến trước tuần 37 của thai kỳ tính theo kinh cuối sinh non tháng có tỷ lệ tử vong và mắc bệnh cao hơn rất nhiều so với trẻ đẻ đủ tháng, nguy cơ cao bị di chứng thần kinh với tỷ lệ 1/3 trước tuần 32, giảm xuống 1/10 sau 35 tuần. Dự phòng và điều trị dọa đẻ non - đẻ non luôn là một vấn đề quan trọng đối với sản khoa, sơ sinh và toàn xã Việt nam, chưa có thống kê trên toàn quốc, nhưng theo những nghiên cứu đơn lẻ, tỷ lệ đẻ non khoảng 8-10%.2. CHẨN ĐOÁN Dọa đẻ Triệu chứng cơ năngĐau bụng từng cơn, không đều đặn, tức nặng bụng dưới, đau lưngRa dịch âm đạo dịch nhày, lẫn Triệu chứng thực thểCơn co tử cung thưa nhẹ 2 cơn trong 10 phút, thời gian co dưới 30 giâyCổ tử cung đóng, hoặc xóa mở dưới Đẻ nonTriệu chứng cơ năng đau bụng cơn, đều đặn, các cơn đau tăng dần. Ra dịch âm đạo, dịch nhày, máu, nước ốiTriệu chứng thực thể cơn co tử cung tần số 2-3, tăng dần. Cổ tử cung xóa trên 80%, mở trên 2cm. Thành lập đầu ối hoặc vỡ Cận lâm sàngTest fibronectin test dương tính khi nồng độ fibronectin > 50ng/ml, khả năng xảy ra đẻ non trong vòng 7 ngày ở những thai phụ này sẽ cao hơn 27 lần so với những người có test âm chiều dài cổ tử cung bằng siêu âm đường bụng, đường âm đạo hoặc tầng sinh môn. Dưới 35mm thai 28-30 tuần thì nguy cơ sinh non là 20%.Định lượng hCG dịch cổ tử cung trên 32mUI/ml nguy cơ đẻ non sẽ cao hơn xấp xỉ 20 sản khoa cho phép theo dõi, đánh giá tần số, độ dài, cường độ cơn co tử số xét nghiệm để tìm nguyên nhân và tiên lượng xét nghiệm vi khuẩn ở cổ tử cung, nước tiểu, CRP, huyết học, sinh hóa máu, men gan... Chẩn đoán phân biệtCác tổn thương cổ tử cung, đường sinh dục dưới gây chảy máu âm tiền đạo, rau bong non, vỡ tử ĐIỀU Nguyên tắc chungTrì hoãn chuyển dạ để điều trị dọa đẻ non,Chuyển sản phụ đến cơ sở có khả năng chăm sóc sơ sinh non Điều trị cụ Nghỉ ngơi tuyệt đối tại giường, nghiêng trái, tránh kích Thuốc giảm - cắt cơn co tử cungThuốc hướng bê ta giao cảm chỉ định trong bệnh tim, cường giáp, tăng huyết áp, đái tháo đường nặng, chảy máu nhiều, nhiễm khuẩn ối. Tác dụng phụ tăng nhịp tim, tăng đường huyết, hạ Kali máu. Dừng thuốc nếu nhịp tim >120lần/ 5mg pha trong 500ml Glucose 5%, truyền tĩnh mạch 20 giọt/phút 10mcg/phút, liều tối đa 45 giọt/ phút. Khi đã cắt được cơn co, chuyển sang liều duy trì viên 4mg, ngậm 1 - 2 viên/ngàyThuốc chẹn kênh calci có thể dùng 1 trong các thuốc sauNifedipine liều tấn công 20mg ngậm dưới lưỡi trong 20 phút, tối đa 03 liều. Sau khi cắt cơn co duy trì Nifedipine chậm 20mg, uống 6-8h /lần. Theo dõi huyết áp khi dùng thuốc, chống chỉ định nếu huyết áp thấp < 90/ Tác dụng phụ nóng bừng mặt, buồn nôn, tụt HA thoáng qua. Magnesium Sulfate liều tấn công 4-6g pha trong 100ml Glucose 5%, truyền TM trong 20 phút. Liều duy trì 2g/h truyền tĩnh mạch trong 12h, sau đó 1g/h trong 24h. Tai biến nóng bừng mặt, giảm phản xạ gân xương, ức chế hô hấp, ngừng thở, ngừng tim. Cần theo dõi nồng độ ion Mg huyết thanh 5-7mg/ đối kháng cạnh tranh với oxytocin Atosiban có tác dụng cạnh tranh với oxytocin trên các thụ thể tại màng tế bào cơ tử cung làm giảm sự đáp ứng của cơ tử cung với oxytocin. Chỉ định điều trị dọa đẻ non từ tuần 24-33 của thai kỳ. Chống chỉ định ối vỡ non, thai suy, thai chậm phát triển, chảy máu nặng, tiền sản giật, rau tiền đạo, rau bong non. Liều dùng 75mg Atosiban 10ml pha trong 90ml dung dịch Glucose 5% hoặc NaCl 0,9%. Truyền tĩnh mạch 24ml/h, sau 3h giảm xuống 8ml/h. Thời gian điều trị không nên quá 48h, không quá 3 đợt điều trị trong thai Liệu pháp Corticoid tăng cường sản xuất surfactan, thúc đẩy sự trưởng thành của mô liên kết, làm giảm suy hô hấp ở trẻ non tháng. Chỉ định cho thai từ 28 đến hết 34 tuần tuổi, có thể sử dụng một trong các thuốc sau ở các tuyến y 12mg, 2 liều tiêm bắp cách nhau Dexamethasone 6mg/lần, tiêm bắp 4 lần cách nhau trí đẻ non khi ức chế chuyển dạ không thành công Tránh sang chấn cho thai bảo vệ đầu ối đến khi cổ tử cung mở hết, hạn chế sử dụng oxytocin, cắt tầng sinh môn rộng, mổ lấy thai nếu có chỉ nhiễm khuẩn nếu ối vỡ sớm, dự phòng sót rau, chảy máu sau bảo hồi sức, chăm sóc trẻ sơ sinh non tháng. Đang xem DỌA ĐẺ NON, ĐẺ NON VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT Gọi ngay cho chúng tôi Chat với chúng tôi qua Zalo Đăng kí thông tin và để lại lời nhắn Xem địa chỉ doanh nghiệp Messenger Đăng kí thông tin thành công Cảm ơn bạn đã để lại thông tin Chúng tôi sẽ liên hệ với bạn trong thời gian sớm nhất Thông báo sẽ tự động tắt sau 5 giây... Đang tải.... xem toàn văn Thông tin tài liệu Ngày đăng 13/07/2014, 2120 SẢN PHỤ KHOA - DỌA ĐẺ NON VÀ ĐẺ NON Doạ đẻ non và đẻ non là hiện tượng thai nghén bị đe doạ gián đoạn hay bị gián đoạn không giữ được khi thai chưa đủ tháng nhưng vẫn có thể sống được, trong vòng từ 22 đến dới 37 tuần tuổi 259 ngày. 1. Đại cương Doạ đẻ non và đẻ non là hiện tợng thai nghén bị đe oạ gián đoạn hay bị gián đoạn không giữ được khi thai chưa đủ tháng nhưng vẫn có thể sống được, trong vòng từ 22 đến dới 37 tuần tuổi 259 ngày. Có rất nhiều nguyên nhân có thể gây ra doạ đẻ non và đẻ non - Về phía mẹ + Các bệnh nhiễm khuẩn, các bệnh mạn tính nh thiếu máu, bệnh tim, bệnh thận. + Các sang chấn vào vùng tử cung ngã, sau phẫu thuật. + Các bất thờng của tử cung tử cung dị dạng, tử cung có nhân sơ. - Về phía thai + Đa thai sinh đôi, sinh ba, sinh bốn. + Thai dị dạng. - Về phía phần phô của thai + Đa ối. + Vỡ ối non. + Rau tiền đạo. + Rau bong non. 2. Triệu chứng lâm sàng và xử trí Là triệu chứng của ngời có thai từ 22 tuần trở đi tự nhiên đau bụng o có cơn co tử cung, đôi khi kèm theo ra máu. đẻ non đoán - Chẩn đoán xác định doạ đẻ non không khó khăn, ựa vào các triệu chứng lâm sàng và siêu âm. Nhng khó khăn chính là vấn đề tiên lợng không rõ có thể giữ đợc và có nên giữ để khỏi đẻ non hay không. - Dựa vào các dấu hiệu sau đây + Tuổi thai từ 22 đến dới 37 tuần. + Tử cung phù hợp với tuổi thai. + Có cơn co tử cung gây đau bụng. + Cổ tử cung còn ài đóng kín. + Có thể có ra máu hay chất nhầy mầu hồng. + Siêu âm thấy rau bám bình thờng, tim thai đập đều. Xử trí - Tuyến xã + Nằm nghỉ tuyệt đối tại giờng, nên nằm nghiêng trái cho tới khi hết cơn co, hết ra máu. + T vấn lý do cần nằm nghỉ để giảm cơn co. + Cho Papaverine 40 - 80 mg tiêm bắp hàng ngày. + Nếu có Salbutamol thì cho ngậm viên 2 mg, ngày 2 viên. + Nếu tiến triển không tốt thì t vấn rồi chuyển tuyến trên. - Tuyến huyện + Cho nằm nghỉ tuyệt đối, phôc vụ tại giờng. + T vấn. + Cho ngậm Salbutamol viên 2mg, ngày 02 viên hoặc tiêm bắp Papaverine 40 - 80mg hàng ngày. Nếu cơn co mau, nhng cổ tử cung vẫn đóng, cha xóa có thể truyền tĩnh mạch Salbutamol pha 1 ống 5mg vào 500ml dung dịch Glucose 5%, đặt thai phô nằm nghiêng trái, truyền với tốc độ 30 giọt/phút tức 15 - 20mcg/phút. + Không truyền Salbutamol nếu thai phô có dị ứng thuốc, có bệnh tim nặng, chảy máu nhiều, nhiễm khuẩn ối. + Có thể cho uống kháng sinh dự phòng. Đẻ non không tránh đợc Chẩn đoán Dựa vào các dấu hiệu sau đây + Tử cung phù hợp với tuổi thai. + Cổ tử cung xoá, có khi đã mở. + Cơn co tử cung đều đặn, gây đau, tần số 3 con co trong 10 phút. + Có dịch nhầy mầu hồng hoặc máu. + Đầu ối đã thành lập. Xử trí - Tuyến xã + T vấn về lý do không thể giữ đợc thai. + Chuyển tuyến trên càng sớm càng tốt. + Nếu không kịp chuyển tuyến trên đỡ đẻ ở xã nh bình thờng, hút nhớt kỹ cho trẻ, ủ ấm, tiêm vitamin K 1 xem phác đồ chăm sóc trẻ non tháng, nhẹ cân. + Chăm sóc mẹ Theo dõi chảy máu. Kiểm soát tử cung nếu chảy máu do sót rau, rau thiếu. T vấn. + Chuyển cả mẹ và con lên tuyến trên nếu cần. - Tuyến huyện + Kiểm tra lại xem có hy vọng làm chậm cuộc chuyển dạ đợc ít ngày nếu ối còn nguyên, cổ tử cung còn dài, cha mở thì truyền tĩnh mạch Salbutamol và xử dụng Corticoi để cho phổi của thai trởng thành, tránh bệnh màng trong ã Betamethason 12mg tiêm bắp/ngày, cách 2 ngày một lần. ã Hoặc Dexamethason 6mg tiêm bắp 2 lần/ngày, cách 2 ngày một lần. Chú ý Chỉ tiêm Corticoid khi tuổi thai dới 34 tuần và tiên lợng không tránh đợc đẻ non. + Chờ cuộc đẻ tiến triển bình thờng để đỡ đẻ. + Sau khi rau sổ, nếu thấy bánh rau khuyết phải kiểm soát tử cung. + Chuẩn bị đầy đủ phơng tiện hồi sức cho thai, thông báo cho bác sĩ nhi khoa biết. + Sau khi thai ra phải hút nhớt, ủ ấm, tiêm vitamin K 1 . + Chăm sóc tích cực cho con vì trẻ đẻ non là những trẻ nhẹ cân và thờng suy dinh dưỡng. . SẢN PHỤ KHOA - DỌA ĐẺ NON VÀ ĐẺ NON Doạ đẻ non và đẻ non là hiện tượng thai nghén bị đe doạ gián đoạn hay bị gián đoạn không. doạ đẻ non không khó khăn, ựa vào các triệu chứng lâm sàng và siêu âm. Nhng khó khăn chính là vấn đề tiên lợng không rõ có thể giữ đợc và có nên giữ để khỏi đẻ non hay không. - Dựa vào các. nguyên nhân có thể gây ra doạ đẻ non và đẻ non - Về phía mẹ + Các bệnh nhiễm khuẩn, các bệnh mạn tính nh thiếu máu, bệnh tim, bệnh thận. + Các sang chấn vào vùng tử cung ngã, sau phẫu - Xem thêm -Xem thêm SẢN PHỤ KHOA - DỌA ĐẺ NON VÀ ĐẺ NON docx, SẢN PHỤ KHOA - DỌA ĐẺ NON VÀ ĐẺ NON docx, Từ khóa liên quan đề thi trắc nghiệm sản phụ khoa theo dõi và chăm sóc sản phụ sau mổ đẻ tài liệu những vấn đề trong sản phụ khoa benh an san phu khoa tien san giat doa sinh non cách chăm sóc sản phụ sau mổ đẻ chăm sóc sản phụ sau mổ đẻ chăm sóc sản phụ sau khi đẻ mổ chăm sóc sản phụ sau khi đẻ mổ p2 chăm sóc sản phụ sau khi đẻ mổ p1 kế hoạch chăm sóc sản phụ sau mổ đẻ lập kế hoạch chăm sóc sản phụ sau mổ đẻ tài liệu chăm sóc sản phụ sau mổ để ky thuat sieu am va ung dung san phu khoa gây mê và gây tê trong sản phụ khoa iii các bệnh về sản phụ khoa thông thường và cách phòng chống xác định các mục tiêu của chương trình khảo sát các chuẩn giảng dạy tiếng nhật từ góc độ lí thuyết và thực tiễn khảo sát chương trình đào tạo của các đơn vị đào tạo tại nhật bản xác định thời lượng học về mặt lí thuyết và thực tế điều tra với đối tượng sinh viên học tiếng nhật không chuyên ngữ1 nội dung cụ thể cho từng kĩ năng ở từng cấp độ xác định mức độ đáp ứng về văn hoá và chuyên môn trong ct mở máy động cơ lồng sóc sự cần thiết phải đầu tư xây dựng nhà máy phần 3 giới thiệu nguyên liệu Kế hoạch chăm sóc sản phụ bệnh tim mạch và thai nghén KHÁI NIỆM Bệnh tim ở phụ nữ mang thai gây ra nhiều nguy cơ cho mẹ và con trong khi mang thai, sau khi đẻ và đặc biệt trong chuyển dạ. Tần suất mắc bệnh ở Việt nam khoảng 1-2% phụ nữ mang thai. Theo dõi, tiên lượng, xử trí bệnh đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa chuyên khoa sản và tim mạch. Ảnh hưởng của bệnh tim mạch và thai nghén Đối với thai Dọa sẩy thai, sẩy thai, dọa đẻ non, đẻ non. Thai chậm phát triển trong tử cung. Thai dị dạng. Thai chết lưu trong tử cung, thai chết trong chuyển dạ. Đối với thai phụ Suy tim cấp, phù phổi cấp. Rối loạn nhịp tim. Tắc mạch phổi. Viêm tắc tĩnh mạch sau đẻ. LÂM SÀNG VÀ CHẨN ĐOÁN Triệu chứng lâm sàng Khó thở thường gặp từ quý II thai kỳ, có giá trị tiên lượng bệnh, tăng dần theo tuổi thai. Khó thở gắng sức hay thường xuyên cả khi nằm nghỉ. Hồi hộp, đánh trống ngực, đau thắt ngực, choáng ngất. Ho ra máu khi tăng áp động mạch phổi nặng, phù phổi cấp. Đái ít, nước tiểu sẫm màu. Phù khu trú ở chân, mềm, ấn lõm, không thay đổi theo thời gian. Tím môi và đầu chi, tiến triển lâu có ngón tay dùi trống, móng tay khum. Gan to, tĩnh mạch cổ nổi. Gan to khó phát hiện do tử cung chiếm chỗ trong ổ bụng. Nghe tim rung tâm trương, thổi tâm thu, T1 đanh, T2 tách đôi, rối loạn nhịp nhịp tim nhanh, ngoại tâm thu, loạn nhịp hoàn toàn… Nghe phổi rì rào phế nang giảm, rales ngáy, rales rít, rales ẩm… Cận lâm sàng Xquang bóng tim to, bè ngang, rốn phổi đậm Siêu âm tim thăm dò có giá trị cho phép đánh giá tổn thương van, tổn thương bất thường bẩm sinh, chức năng các tâm thất, áp lực động mạch phổi. Điện tâm đồ phát hiện các rối loạn nhịp, suy vành. Xét nghiệm đông máu theo dõi điều trị chống đông. Phân độ suy tim theo chức năng NYHA- Hội tim mạch New York Độ 1 chưa bị hạn chế hoạt động thể lực Độ 2 khó thở khi gắng sức, giảm nhẹ hoạt động thể lực. Độ 3 khó thở khi gắng sức nhẹ, hoạt động thể lực giảm. Độ 4 khó thở cả khi nghỉ ngơi, hoạt động thể lực giảm nhiều. Chẩn đoán phân biệt Thiếu máu nặng khó thở, nhịp tim nhanh, thổi tâm thu, da niêm mạc nhợt, xét nghiệm máu, điện tâm đồ giúp chẩn đoán phân biệt. Rối loạn nước – điện giải khi mang thai có phù do giữ nước và muối. Thai phụ có bệnh tim, tình trạng này càng trầm trọng dễ gây biến chứng suy tim, phù phổi cấp. ĐIỀU TRỊ Nguyên tắc chung Phối hợp điều trị nội khoa, tim mạch can thiệp và sản khoa. Theo dõi, dự ph ng các tai biến, xử trí sản khoa tùy thuộc vào mức độ bệnh, có cân nhắc đến nguyện vọng sinh con của thai phụ. Điều trị cụ thể Quản lý thai nghén Quản lý thai nghén chặt chẽ. Tránh hoạt động thể lực, nằm nghiêng trái, thay đổi tư thế thường xuyên. Hạn chế tăng cân, chế độ ăn tránh muối, đường; ăn đầy đủ chất dinh dưỡng, chống thiếu máu. Điều trị nội khoa Trợ tim, lợi tiểu, chống huyết khối, dự phòng nhiễm khuẩn tùy thuộc giai đoạn mang thai, thể bệnh tim mạch và mức độ bệnh. Can thiệp tim mạch thực hiện trong quý 2 của thai kỳ phụ thuộc vào thể, mức độ bệnh lý tim mạch. Nong van, nong vành qua da, đặt dù bít lỗ thông liên thất, liên nhĩ. Xử trí sản khoa Trong khi có thai, chưa có suy tim Thai phụ sinh lần đầu theo dõi quản lý thai nghén chặt chẽ, nhập viện sớm trước khi đẻ 2 tuần. Thai phụ sinh lần 2 trở lên nên đình chỉ thai nghén nếu thai nhỏ, dưới 3 tháng. Nếu thai đã lớn, cần theo dõi chặt chẽ tim mạch – sản khoa, giữ thai đến khi đủ tháng, chờ chuyển dạ đẻ hỗ trợ thủ thuật hoặc mổ lấy thai nếu có chỉ định. Trong khi có thai đã có suy tim Thai phụ sinh lần đầu Suy tim độ 1-2 thai nhỏ dưới 20 tuần nên đình chỉ thai nghén. Nếu thai trên 20 tuần theo dõi, điều trị, dự phòng biến chứng. Nếu không đáp ứng điều trị cần đình chỉ thai nghén bất kể tuổi thai nào. Suy tim độ 3- 4 đình chỉ thai nghén bất kể tuổi thai, điều trị nội khoa trước, trong và sau khi đình chỉ. Thai phụ sinh lần 2 trở lên nên đình chỉ thai nghén. Nếu thai gần đủ tháng nên điều trị tích cực đến đủ tháng rồi mổ lấy thai chủ động. Lựa chọn phương pháp đình chỉ thai nghén Hút thai bằng bơm chân không thông thường nếu thai nhỏ, dưới 12 tuần gây chuyển dạ hoặc phẫu thuật cắt tử cung cả khối nếu thai 12-20 tuần. Gây chuyển dạ hoặc mổ lấy thai thắt hai v i tử cung nếu thai trên 20 tuần. Cần giảm đau tốt. Đảm bảo vô khuẩn, kháng sinh dự phòng trước và sau phẫu thuật – thủ thuật để hạn chế nhiễm khuẩn. Chủ động ngăn ngừa tắc mạch do huyết khối sau phẫu thuật – thủ thuật bằng thuốc chống đông máu. Khi chuyển dạ Hỗ trợ đẻ đường dưới có can thiệp thủ thuật cần phối hợp bác sỹ sản khoa, tim mạch, sơ sinh và gây mê hồi sức để cuộc đẻ diễn ra an toàn. Tiếp tục dùng thuốc trợ tim, chống đông, phát hiện sớm các biến chứng suy tim cấp, phù phổi cấp. Thở oxy, an thần, hạn chế truyền dich, nếu cần dùng. oxytocin pha đậm đặc để tránh quá tải tuần hoàn. Khi sổ thai hỗ trợ sổ thai bằng Forceps để tránh gắng sức cho sản phụ Trong thời kỳ sổ rau hạ thấp chân, chèn tĩnh mạch chủ dưới tránh máu về tim đột ngột gây suy tim cấp. Kiểm tra kỹ bánh rau tránh sót rau. Mổ lấy thai nếu có chỉ định, nếu có chỉ định cố định nên mổ lấy thai chủ động. dừng thuốc chống đông 1 tuần trước khi phẫu thuật. Thời kỳ hậu sản Điều trị kháng sinh chống nhiễm khuẩn, ít nhất 1 tuần. Nên sử dụng kháng sinh phối hợp chống vi khuẩn Gr âm và kỵ khí. Dự phòng huyết khối vận động sớm, thuốc chống đông Heparine, Dicoumaron. Có thể cho con bú nếu chưa suy tim hoặc suy tim độ 1. Nếu không cho con bú nên cắt sữa bằng Bromocriptine, không sử dụng thuốc có estrogene. BIẾN CHỨNG Phù phổi cấp Do tăng áp lực động mạch phổi, suy tim phải cấp. Triệu chứng khó thở đột ngột, tức ngực, và mồ hôi, chân tay lạnh, tím môi đầu chi, huyết áp tụt, kẹt. Nhịp tim nhanh, có thể phát hiện tiếng bệnh lý rung tâm trương, ngựa phi. Rales ẩm nhỏ hạt ở đáy phổi, càng ngày càng dâng cao. Áp lực tĩnh mạch trung tâm cao, Xquang phổi mờ. Xử trí hồi sức, thở oxy liều cao 8-12 l/phút, lợi tiểu, trợ tim, Hạ huyết áp nếu có tăng HA. Có thể hỗ trợ đặt nội khí quản, thở máy. Xử trí sản khoa mổ lấy thai cấp cứu. Loạn nhịp tim Loạn nhịp nhanh thường gặp nhịp nhanh xoang >100 l/phút. Có thể gặp cơn loạn nhịp nhanh kịch phát trên thất. Loạn nhịp chậm nhịp tim 5% là nguy cơ cao. Loạn nhịp hoàn toàn thường gặp trên các người bệnh mắc bệnh van tim lâu ngày, tổn thương nặng, thiếu máu cơ tim, viêm cơ tim. Tiên lượng nặng. Xử trí dùng thuốc hợp lý và đình chỉ thai nghén ở thời điểm thích hợp, ưu tiên bảo vệ sức khỏe và tính mạng của thai phụ. Tắc mạch do huyết khối Hay gặp trong thời kỳ hậu sản 75%, viêm tắc tĩnh mạch chi dưới, ngoài ra có thể ở não, mạch vành, mạch phổi, mạc treo ruột. Người bệnh có biểu hiện sốt, sưng nóng đỏ đau vùng bắp chân dọc theo đường đi tĩnh mạch, phù tím chi dưới. Xét nghiệm huyết học có bạch cầu tăng cao, siêu âm Doppler tĩnh mạch chi dưới thấy hình ảnh giãn tĩnh mạch, giảm lưu lượng máu. Nếu cục máu đông di chuyển gây tắc mạch các nơi khác như não, mạch vành, mạch phổi. có dấu hiệu liệt khu trú, đau thắt ngực, ho ra máu, tiên lượng nặng nề. Điều trị bằng kháng sinh liều cao, phối hợp, kéo dài ít nhất 2 tuần phối hợp thuốc chống đông Heparine, Dicoumaron. PHÒNG BỆNH VÀ TƯ VẤN Phát hiện sớm, quản lý thai nghén chặt chẽ các thai phụ có bệnh tim. Phối hợp giữa chuyên khoa tim mạch và sản khoa để theo dõi, điều trị, tiên lượng người bệnh. Tư vấn cho thai phụ các dấu hiệu bất thường, các biến chứng nguy hiểm trong khi mang thai và khi chuyển dạ, sau đẻ. Tư vấn tránh thai, không nên dùng thuốc tránh thai có estrogen. Nên đình sản nếu đã có con và bệnh tim không cải thiện bằng điều trị nội khoa. Kế hoạch chăm sóc sản phụ bệnh tim mạch và thai nghén BLUECARE_PARTER-ỨNG DỤNG NHẬN LỊCH CHĂM_SÓC_BỆNH_NHÂN_tại_nhà dành cho ĐIỀU_DƯỠNG_VIÊN BẤM VÀO ẢNH XEM CHI TIẾT Các bài xem thêm Kế hoạch chăm sóc nhiễm khuẩn sơ sinh Kế hoạch chăm sóc trẻ sinh non tháng Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân mở màng phổi tối thiểu, dẫn lưu khí dịch màng phổi Kế hoạch chăm sóc sản phụ sinh mổ Kế hoạch chăm sóc sản phụ sau sinh thường Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân lọc máu liên tục Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân thở máy

chăm sóc sản phụ dọa đẻ non